VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN
BÀI 14 SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TNTN
1, Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a, Tài nguyên rừng
ª Suy giảm và hiện trạng tài nguyên rừng
-
Diện
tích rừng:
+ 1943 nước ta có 14,3 triệu ha rừng, hoàn
toàn rừng tự nhiên
+ 1983 còn 7,2 triệu ha, diện tích rừng
trồng là 0,4 triệu ha
+ 2007 diện tích rừng là 12,7 triệu ha,
diện tích rừng trồng là 2,5 triệu ha
ð Diện tích
rừng nước ta bị suy giảm nhưng phần nào được phục hồi
-
Độ che
phủ: năm 1943 là 43%, giảm nhanh 22% (1983) tăng lên 38% ( 2007)
-
Mặc dù
diện tích rừng và độ che phủ rừng tăng lên nhưng phần lớn là rừng nghèo (70%)
ª Nguyên nhân
-
Do
chiến tranh, nhu cầu phát triển kinh tế (lấy đất làm nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, đất chuyên dùng...) khai thác gỗ, củi, lâm sản, cháy rừng, chất độc
hóa học, ô nhiễm
-
Nguyên
nhân khác: Chính sách luật bảo vệ và phát triển rừng, dự án PAM, chương trình
giao đất, giao rừng, ý thức của người dân
ª Hậu quả
-
Suy
giảm đa dạng sinh học, suy giảm các nguồn lợi từ rừng
-
Làm
mất lớp phủ thực vật bề mặt, mất cân bằng chu trình sinh học, mất nơi nghỉ
ngơi, giải trí, tăng hàm lượng cacbonic, xói mòn, rửa trôi, thoái hóa, bạc màu
đất, dòng chảy kém, điều hòa, tổn thất tài nguyên rừng động thực vật
-
Lũ
lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên với cường độ mạnh hơn, giảm diện tích đất
trồng
ª Biện pháp bảo về tài nguyên rừng
-
Thực
hiện các quy định về nguyên tác quản lí, sử dụng, phát triển đối với các loại
rừng
-
Đối
với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ rừng hiện có, trồng rừng trên
đất trống, đồi núi trọc
-
Đối
với rừng đặc dụng, bảo vệ canh quan, sự đa dạng sinh học của các vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên
-
Đối
với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng
-
Triển
khai luật bảo vệ và phát triển rừng
Giao quyền
sử dụng đất và bảo về rừng cho người dân
Quy định
và thực hiện chiến lược trồng mới 5 triệu ha rừng, nâng độ che phủ rừng lên 43%
ª Phương pháp bảo về tài nguyên rừng
-
Khai
thác đi đôi với tu bổ, trồng thêm rừng mới
-
Cấm
khai thác bừa bãi, phòng chống cháy rừng
-
Xây
dựng hệ thống vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ các nguồn gen
động thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng
-
Ban
hành, thực hiện luật bảo vệ rừng
b, Đa dạng sinh học
ª Đa dạng, suy giảm đa dạng sinh học
-
Kiểu
hệ sinh thái
-
Số
lượng, thành phần loài
-
Nguồn
gen
ª Nguyên nhân
-
Do tác
động của con người làm thu hẹp diện tích rừng, đồng thời làm nghèo tính đa dạng
của sinh vật
-
Nguyên
nhân khác: cháy rừng, thiên tai...
ª Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
-
Xây
dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia. Các khu bảo tồn thiên nhiên
-
Ban
hánh “ sách đỏ Việt Nam ” nhằm bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm
khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng
-
Quy
định về khai thác để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật: quy định
về khai thác cá, cấm dùng chất nổ, cấm săn bắt động vật trái phép, cấm khai
thác gỗ quý...
2, Sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất
ª Hiện tượng, sự dụng trong đất
-
2005
nước ta có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất nông nghiệp( chiếm 28,4%)
-
Đất
chưa sử dụng 5,35 triệu ha( trong đó 5 triệu ha đất đồi núi, bị thoái hóa
mạnh). Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp không nhiều
ª Nguyên nhân
-
Việc
khai thác, sử dụng đất bất hợp lí chưa có quy hoạch dài hạn
-
Chính
sách trồng, bảo về rừng
-
Ô
nhiễm môi trường, chất thải, nước thải của các hoạt động kinh tế thải ra môi
trường
ª Biện pháp bảo về tài nguyên đất
-
Đối
với vùng đồi núi: để chống xói mòn trên đất, đất dôc phải áp dụng tổng thể các
biện pháp canh tác
+ Trồng cây theo hàng, đảo lố
vẩy cá, ruộng bậc thang
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc
bằng các biện pháp nông lâm nghiệp kết hợp, bảo về rừng và trồng rừng, định
canh, định cư
-
Đối
với đất nông nghiệp ở đồng bằng
+ Cần có biện pháp quản lí
chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, canh tác hợp lí chống bạc màu glây, nhiễm phèn, nhiễm mặn
+ Bón phân, cải tạo đất chống
ô nhiễm làm thoái hóa đất
3, Sử dụng, bảo về các tài nguyên khác
-
Tài
nguyên nước:
+ Thiếu nước trong mùa khô,
thừa nước trong mùa mưa
+ Ô nhiễm ð Thiếu nước
sạch
+ Biện pháp: sử dụng hợp lí
,tiết kiệm
-
Tài
nguyên khoáng sản
+ Suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên khoáng sản, việc khai thác, sử dụng ô nhiễm môi trường
ð Biện pháp: quản lí chặt chẽ, tránh lãng phí tài
nguyên
-
Tài
nguyên du lịch
+ Sự suy thoái, xuống cấp môi
trường du lịch
ð Biện pháp: bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn. Phát triển du lịch sinh tháo, du lịch cộng đồng.
BÀI 15 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1, Một số thiên tai và biện pháp phòng
chống
a, Bão
ª Hoạt động
của bão
-
Mùa
bão: bắt đầu từ tháng 6 kết thúc vào tháng 11 hoặc tháng 12 đôi khi sớm hơn
hoặc muộn hơn
-
Bão
mạnh nhất vào tháng 9, sau đó đến tháng 8,10, chiếm 70% tổng số cơn bão trong
mùa
-
Mùa
bão chậm dần từ Bắc – Nam
, miền Trung chịu tác động mạnh nhất của Bão, sau đó đến miền Bắc, còn Nam Bộ
ít chịu ảnh hưởng của bão
-
Trung
bình mỗi năm có 9,10 cơn bão xuất hiện trên biển Đông , trong đó có 3,4 cơn bão
đổ bộ vào nước ta
ª Hậu quả
-
Mưa
lớn:
+ Bão thường kèm theo lượng
mưa lớn, lượng mưa trong 1 trận bão có thể đạt 300 – 400mm chiếm khoảng 1/3
lượng mưa cả năm
+ Bão, mưa lớn, nước dâng
tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa từ đầu nguồn, dồn về gây ngập lụt trên diện
rộng ở miền núi có thể gây lũ quét, sạt lở đất....
-
Gió
mạnh:
+ Trên biển: bão gây sóng to
cao 9 – 10m thì có thể lật úp tàu thuyền, gió bão làm mực nước biển dâng cao
gây mặn vùng ven biển
+ Bão lớn, gió giật mạnh tàn
phá cả công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, đường xá ....
ª Biện pháp
phòng chống
-
Dự báo
chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão
-
Phòng
chống bão, thông báo cho tàu thuyền trên biển phải tránh xa tâm bão hoặc trở về
đất liền trú ẩn
-
Ven
biển phải củng cố công trình biển
-
Bão
mạnh phải sơ tán người dân
-
Chống
bão luôn phải kết hợp với chống ngập úng ở đồng bằng, chống lũ, xói mòn ở miền
núi
-
Giải
quyết các vấn đề sau bão
b, Ngập lụt (ngập úng)
ª Nơi hay
xảy ra – nguyên nhân
-
ĐBSH
là vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất do diện mưa bão rộng, sông có dạng nan
quạt, lũ tập chung, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc, mức
độ đô thị hóa cao
-
ĐBSCL
lũ trên diện rộng do mưa lũ và triều cường
-
Trung
Bộ nhiều vùng trũng và đồng bằng ven biển cũng bị ngập lụt do mưa bão, nước
biển dâng và lũ nguồn về
ª Hậu quả
-
Phá
hủy mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường....
ª Biện pháp
phòng chống
-
Xây
dựng các công trình tiêu nước, thoát lũ, ngăn thủy triều ...
c, Lũ quét
ª Nguyên
nhân
-
Ở
những lưu vực sông suối miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh, mất lớp phủ thực
vật, mưa có cường độ lớn, tập chung theo mùa
ª Nơi hay
xảy ra, thời gian
-
Vùng
núi phía Bắc từ tháng 6 đến tháng 10
-
Miền Trung
từ tháng 10 đến tháng 12 (trùng mùa mưa bão)
ª Hậu quả
-
Thiệt
hại về tính mạng, tài sản của dân cư, rửa trôi đất đai, phá hủy mùa màng
ª Biện pháp
phòng chống
-
Quy
hoạch các điểm dân cư tránh vùng lũ quét, nguy hiểm
-
Thực
hiện các biện pháp thủy lợi, kĩ thuật canh tác trên đất dốc, chống xói mòn đất,
trồng rừng
-
Quy
hoạch đồng bộ các hoạt động kinh tế xã hội, quản lí sử dụng đất, rừng hợp lí
d, Hạn hán
ª Nguyên
nhân
-
Khô
hạn kéo dài, cân bằng ẩm âm
ª Nơi xảy ra
-
Miền
Bắc: Tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, sông Mã, Lục Ngạn, mùa khô kéo
dài 3 – 4 tháng
-
Miền Nam : Mùa khô
kéo dài hơn
+ ĐNB và vùng đất thấp Tây
Nguyên mùa khô kéo dài 4 – 5 tháng
+ Ven biển cực NTB mùa khô
kéo dài 6 – 7 tháng
ª Hậu quả:
Mất mùa, cháy rừng, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt
ª Biện pháp:
Xây dựng những công trình thủy lợi hợp lí, trồng rừng, trồng cây chịu hạn
e, Các thiên tai khác
ª Động đất:
-
Xảy ra
tại các đứt gãy sâu do hoạt động nội lực, mạnh nhất là khu vực Tây Bắc sau đó
là Đông Bắc, ở miền Trung và Nam Bộ ít hơn. Trên biển, động đất tập trung chủ
yếu ở ven biển NTB
ª Biện pháp:
Cần dự báo lâu dài, kịp thời về thời gian, cường độ động đất vì đây là thien
tai bất thường khó phòng tránh
ª Một số
thiên tai khác: Lốc, mưa đá, sương muối mang tính địa phương, xảy ra thường
xuyên ảnh hưởng lớn tới sản xuất và đời sống
2, Vấn đề môi trường
a, Bảo về môi trường
-
Vấn đề
quan trọng về môi trường:
+ Tình trạng mất cân bằng sinh
thái môi trường biểu hiện ở sự gia tăng thiên tai, bão, lũ lụt và sự biến đổi
bất thường của thời tiết, khí hậu
+ Tình trạng ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí là vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, khu
công nghiệp, khu dân cư, vùng cửa sông ven biển, nồng độ của các chất gây ô
nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
-
Nguyên
nhân:
+ hầu hết nước thải sinh
hoạt, công nghiệp đều đổ thẳng ra sông, hồ chưa qua xử lí
+ Ô nhiễm không khí ở các khu
công nghiệp, đô thị, khu đông dân cư do nồng độ của các chất khí CO2, SO2 vượt
tiêu chuẩn cho phép
+ Ô nhiễm đất do chất thải,
nước thải, các hóa chất dư thừa trong hoạt động nông nghiệp, sinh hoạt ngấm
xuống đất
-
Biện
pháp:
+ Phát triển bền vững đạt
hiệu quả kinh tế cao, ổn định xã hội, bảo về môi trường
+ Thực hiện các giải pháp về
chính sách luật pháp, giáo dục, tuyên truyền, phát triển kinh tế khoa học, công
nghệ
b, Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên
môi trường
-
Cơ sở
xây dựng chiến lược dựa trên những nguyên tắc chung của chiến lược bảo vệ toàn
cầu do tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới đề xuất và thực trang tài nguyên
môi trường, tình hình khai thác , sử dụng tài nguyên rừng ở nước ta
-
Mục
tiêu: bảo về tài nguyên môi trường đi đôi với sự phát triển bền vững
-
Nhiệm
vụ:
Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ
yếu có yếu tố quyết định đến đời sống con người
Đảm bảo sự giàu có về vốn gen, các loài nuôi trồng
cũng như hoang dại có liên quan đến lợi ích lâu dài của nước ta cũng như nhân
loại
Đảm bảo sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, điều kiện sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi
Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời
sống
Phấn đấu đạt trạng thái ổn định, dân số ở mức cân
bằng với khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo
môi trường
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét