HẬU PHƯƠNG
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
CÂU 74. Tích cực chuẩn
bị cho kháng chiến lâu dài
Song song với cuộc chiến đấu ở các đô thị, Đảng và Chính
phủ cũng đã thực hiện thắng lợi cuộc tổng di chuyển ra các vùng căn cứ kháng
chiến.
Đến tháng 3/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan
Trung ương đã chuyển lên căn cứ Việt Bắc an toàn.
Di chuyển được hàng vạn tấn máy móc, nguyên liệu, lương
thực - thực phẩm ra vùng căn cứ phục vụ cho cuộc kháng chiến.
Cùng với việc di chuyển, ta thực hiện chủ trương phá hoại
để kháng chiến lâu dài.
Bên cạnh đó, Chính phủ còn chủ trương bằng mọi cách phải
duy trì sản xuất để đảm bảo đời sống nhân dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của cuộc kháng chiến.
Như vậy, sau 3 tháng chiến tranh, thực dân Pháp chỉ chiếm
được những vùng đô thị đổ nát do chiến tranh phá hoại và chính sách “Tiêu thổ
kháng chiến” của ta. Cơ quan đầu não kháng chiến vẫn tồn tại cùng với một phong
trào kháng chiến mạnh mẽ ở các vùng nông thôn và miền núi, làm cho kế hoạch
đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp không thành công.
Câu 75:
Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến
thắng Việt Bắc thu đông 1947?
1. Âm mưu và thủ đoạn
của thực dân Pháp sau chiến dịch Việt Bắc 1947
Không giành được thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu
– đông 1947, thực dân Pháp tăng cường thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người
Việt và lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” để đánh lâu dài với ta:
+ Xây dựng và phát triển lực lượng Việt gian.
+ Tăng cường mở rộng các vùng tự do và bình định các vùng
tạm chiếm.
+ Thực hiện các chính sách “Đốt sạch, phá sạch,
cướp sạch” và chiến dịch “phá lúa” để vơ vét của cải gây khó khăn cho ta.
Trong nửa đầu năm 1948, thực dân Pháp đã giành được nhiều
kết quả làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta bị tổn thất lớn.
2. Chủ trương đối phó
của ta
Để đối phó với những âm mưu của thực dân Pháp, Đảng và
Chính phủ chủ trương: Một mặt, phát động chiến tranh du kích ở các vùng bị tạm
chiếm nhằm tiêu hao sinh lực địch; mặt khác, đẩy mạnh củng cố chính quyền, xây
dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế... ở các vùng tự do để tạo
sức mạnh phục vụ cho kháng chiến.
2.1. Đẩy mạnh chiến
tranh du kích
Đảng đã chủ trương phân tán 1/3 bộ đội chủ lực, đưa về
các vùng bị địch chiếm đóng để hỗ trợ và lãnh đạo nhân dân thực hiện chiến
tranh du kích.
Nhờ chủ trương này, phong trào cách mạng đã được phục hồi
và phát triển nhanh chóng: Các phong trào chống thu thóc, chống nộp thuế, các
hoạt động trừ gian diệt ác, chống càng, bảo vệ làng mạc...diễn ra khắp nơi và
rất mạnh mẽ.
Đến năm 1948, bộ đội chủ lực bắt đầu tập đánh vận động
chiến, tiêu biểu như: Chiến dịch Nghĩa Lộ, chiến dịch Lao – Hà, chiến dịch Đông
Bắc...
Đồng thời, Đảng còn lãnh đạo quần chúng đấu tranh chính
trị ở khắp các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn - Chợ Lớn.... Tiêu
biểu là cuộc biểu tình của 2.000 sinh viên, học sinh Sài Gòn vào ngày 9/01/1950
và cuộc biểu tình của 300.000 đồng bào Sài Gòn vào ngày 19/3/1950.
2.2. Củng cố chính
quyền, xây dựng kinh tế, văn hoá, giáo dục
Đảng và
Chính phủ đã tăng cường củng cố chính quyền từ Trung ương xuống địa phương; Thống nhất Mặt trận Việt
Minh và Liên Việt thành Hội Liên Việt.
Chống
phá hoại kinh tế của địch: Chống
chiến dịch “phá lúa”, chống chủ trương “đốt sạch, phá sạch, cướp sạch” của
địch.
Xây
dựng và phát triển kinh tế như: Phát
động phong trào thi đua ái quốc, đẩy mạnh sản xuất. Thực hiện giảm tô 25%, chia
ruộng cho nông dân. Giảm tức, xoá nợ, hoãn nợ cho nông dân. Xây dựng các cơ sở
công nghiệp quốc phòng.
=> Kinh tế ở các vùng tự do phát triển nhanh chóng,
tạo tiếm lực cho chính quyền cách mạng.
Phát triển văn hoá, giáo dục, y tế:
Đảng chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, thúc đẩy xây
dựng nếp sống mới vui tươi lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Phong trào chống mù chữ được đẩy mạnh, nền giáo dục phổ
thông được mở rộng, hệ thống giáo dục Chuyên nghiệp và Đại học bước đầu hình
thành.
Hệ thống y tế được xây dựng và phát triển để chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân.
* Kết luận: Những thành công của chiến tranh du kích và thành
tựu xây dựng kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế trong giai đoạn này đã tiếp tục
làm thất bại âm mưu mở rộng xâm lược của thực dân Pháp. Đồng thời tạo thêm sức
mạnh cho cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên giành những thắng lợi mới.
Câu76 : Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2-1951)
* Hoàn cảnh:
- Cách mạng thế giới đang
phát triển mạnh
- Cuộc kháng chiến chống P
đang trên đà thắng lợi, nhất là từ Thu – Đông 1950
- Mĩ can thiệp vào ĐD, giúp
Pđẩy mạnh chiến tranh xâm lược
- Từ ngày 11 đến 19-2-1951
ĐHĐB lần hai của Đảng họp tại xã Vinh Hóa ( Tuyên Quang)
* Nội dung Đại hội:
- Đại hội thông qua Báo
cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng
qua các thời kí, khẳng định đường lối kháng chiến chống P của Đảng
- Thông qua Báo cáo “
Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh: Nêu rõ nhiệm vụ cơ bản
của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ
những tàn tích phong kiến, thực hiện “ người cày có ruộng”, phát triển chế độ
dân chủ nhân dân
- Đại hội quyết định
tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt – Lào - Campuchia
một Đảng Mác- Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt
động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam
- Thông qua Tuyên ngôn,
Chính cương, Điều lệ mới,xuất bản báo nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Bầu Ban Chấp
hành Trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm
Tổng Bí thư .
* Ý nghĩa Đại hội:
- Đại hội đánh dấu bước
phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
với kháng chiến.
- Đây là “Đại hội kháng
chiến thắng lợi”.
Câu 77 : Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
* Về chính trị
- Tháng 3 – 1951,
MT Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó
MT Việt – Miên – Lào cũng được thành lập
- Tháng 5 – 1952, Đại
hội chiến sĩ thi đua toàn quốc, bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu,
Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh).
* Về kinh tế
- Năm 1952, Chính
phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm, thu đuợc kết quả
cao.
- Đầu năm 1953, CP phát
động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.
*Về văn hoá, giáo dục, y tế
- Tiếp tục cuộc
cải cách giáo dục, đến 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông và khoảng 14
triệu người thoát nạn mù chữ…
- Văn nghệ sĩ
hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất: “Kháng chiến hóa văn
hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
- Các hoạt động y
tế phát triển, chăm lo sức khoẻ nhân dân (Bệnh viện, bệnh xá...được xây dựng)
Câu 78:
Trình bày hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử cua Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về việc lập lại
hòa bình ở Đông Dương.
1. Hội nghị Giơ-ne-vơ
về Đông Dương
2. Nội dung cơ bản
của Hiệp định Giơ-ne-vơ
Các bên tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng cácquyền dân
tộc cơ bản (độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ) của Việt Nam,
Lào và Campuchia và không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước này.
Hai bên ngừng bắn, tập kết chuyển quân và chuyển giao khu
vực, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu vực phi
quân sự hai bên giới tuyến.
Các nước Đông Dương không được gia nhập những khối liên
minh quân sự và không được để các nước khác sử dụng lãnh thổ của mình để gây
chiến tranh. Nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.
Việt Nam sẽ thực hiện thống nhất bằng một cuộc tổng tuyển
cử tự do trong cả nước vào tháng 7 năm 1957, dưới sự kiểm soát của một ủy ban
quốc tế (Ấn Độ, Ba Lan và Canada).
Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí
kết hiệp định và những người kế tục họ.
3. Ý nghĩa của Hiệp
định
Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ đã
chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp (có sự giúp sức của Mĩ),
buộc Pháp phải rút về nước.
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và chuyển sang giai
đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét