ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
BÀI
32 VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
I, Khái quát chung
-
Diện
tích: trên 101 nghìn km2, vùng có diện tích lớn nhất nước ta, chiếm
khoảng 30,5% diện tích cả nước.
-
Dấn
số: hơn 12 triệu người (2006), chiếm 14,2% số dân cả nước
-
Gồm 15
tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa
Bình
-
Tiếp
Giáp: Trung Quốc, Lào liền kề ĐBSH, Giáp BTB, Biển Đông
-
Ý
nghĩa: Cùng với sự phát triển của hệ thống GTVT và sự thông thương giữa các cửa
khẩu, có mối quan hệ mật thiết với các tỉnh phía Nam Trung Quốc, có khả năng
giao lưu với nước ngoài bằng đường bộ, đường biển, nằm liền kề vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc(Quảng Ninh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc), TDMNBB
chịu sự tác động lan tỏa ngày càng lớn. Có vị trí địa lí cực quan trọng trong
việc bảo về ANQP và chủ quyền lãnh thổ.
ð TDMNBB có vị trí địa lí đặc biệt, lại có mạng lưới
GTVT đang được đầu tư nâng cấp nên ngày càng thuận lợi giao lưu với các vùng
khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở
II, Khai thác chế biến khoáng sản và thủy
điện
a, Khai thác chế biến khoáng sản
ª Là vùng
giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta với các khoáng sản chính: than, sắt,
thiếc, chì, kém, apatit, VLXD...
-
Khoáng
sản năng lượng (nhiên liệu)
+ Than Quảng
Ninh là vùng than lớn nhất chất lượng tốt nhất ĐNÁ, trữ lượng khoảng 3 tỉ tấn,
sản lượng than trên 30 triệu tấn/năm. Than khai thác dùng làm nguyên liệu cho
các nhà máy nhiệt điện và xuất khẩu .Các nhà máy nhiệt điện trong vùng: Uông bí
công suất 150MW, Uông Bí mở rộng công suất 300 MW, ngoài ra còn có Cao Ngạn (TN)
công suất 116MW, Na Dương (Lạng Sơn) công suất 110MW, tương lai xây dựng nhiệt
điện cẩm phả (QN) 600MW
+ Ngoài ra
còn có than nâu ở Lạng Sơn
-
Khoáng
sản kim loại
+ Đồng –niken
(Sơn La)
+ Quặng Sắt (Yên
Bái, Thái Nguyên)
+ Kẽm, chì (Bắc Kan )
+ Đồng, vàng
(Lào Cai)
+ Thiếc,
boxit (Cao Bằng)
+ Apatit (Lào Cai)
-
Vật
liệu xây dựng: đá vôi có ở nhiều tỉnh, đất hiếm ở Lai Châu
-
Đã
hình thành một số trung tâm công nghiệp quy mô trung bình và nhỏ ở trung du do:
đông dân, nguồn lao động dồi dào, chuyên môn kĩ thuật cao, cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kĩ thuật: GTVT, TTLL phát triển, có tài nguyên khoáng sản, có vị trị
địa lí thuận lợi, liền kề ĐBSH, thị trường tiêu thụ rộng lớn
-
Hạn
chế:
+ Phần lớn mỏ
có quy mô nhỏ, mang ý nghĩa địa phương, nằm sâu, phân tán ở miền núi, xa đường
giao thông, việc khai thác các mỏ đòi hỏi phải có phương tiện hiện đai, chi phí
cao
b, Thủy điện
ª Là vùng có
tiềm năng thủy điện lớn nhất nước ta, hệ thống sông Hồng 11 triệu kw chiếm 37%
trữ năng thủy điện cả nước, Riêng sông Đà 6 triệu kw
ª Tiềm năng
lớn này đã và đang được khai thác
-
Các
nhà máy thủy điện đang hoạt động
+ Thủy điện Hòa
Bình trên sông Đà 1920MW
+ Thủy điện
Thác Bà trên sông chảy 110MW
+ Thủy điện
Tuyên Quang trên sông Gâm 342MW
-
Đang
xây dựng thủy điện Sơn La trên sông Đà 2400MW
-
Ngoài
ra nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu các sông
ª Ý nghĩa:
Phát triển thủy điện tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là
việc khai thác chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện dồi dào, giá rẻ, cung
cấp điện cho cả nước, kiểm soát lũ ở ĐBSH
ª Hạn chế:
vấn đề cân bằng sinh thái, tuổi thọ công trình thủy điện
III, Thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây
dược liệu, rau quả
a, Thế mạnh
-
Đất:
có nhiều loại đất
+ Phần lớn là
đất feralit phát triển trên đá phiến đá vôi, đá mẹ khác
+ Ngoài ra
còn có đất phù sa cổ ở trung du
+ Đất phù sa
dọc các thũng lũng sông và các cánh đồng ở miền núi: Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện
Biên, Trùng Khánh
-
Khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nhất cả nước, phân hóa theo độ cao
địa hình, thuận lợi phát triển cây công nghiệp, cây đặc sản cận nhiệt ôn đới
-
Diện
tích địa hình: diện tích rộng lớn, địa hình đa dạng, có thể tổ chức sản xuất
với quy mô khác nhau
-
Người
dân có truyền thống, kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến cây công nghiệp,
cây dược liệu, ăn quả
b, Hiện trạng (thành tựu)
-
Cây
công nghiệp:
+ Là vùng
chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 3 cả nước
+ Là vùng chè
lớn nhất cả nước với các loại chè thơm ngon nổi tiếng: Tân Cương (TN), Chè
Tuyết (HG), Phú Thọ, Yên Bái...
+ Ngoài ra
còn có quế hồi
+ Giáp biên
giới Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi cao HLS thuận lợi trồng các cây thuốc quý:
Tam Thất, Đương Quy, Đỗ Trọng, cây ăn quả như đào, lề, mận... trồng rau ôn đới
và sản xuất hạt giống rau, trồng hoa xuất khẩu quanh năm ở Sapa
c, Ý nghĩa
phát
triển cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép phát triển nông nghiệp hàng hóa,
hiệu quả cao, hạn chế du canh, du cư
d, Hạn chế và khả năng phát triển
- Thiên tai, rét đậm, rét hại, sương muối,
sương giá, thiếu nước mùa đông, công nghiệp chế biến, gtvt còn hạn chế
- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao
năng suất của vùng còn rất lớn
IV, Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
a, Thế mạnh
-
Thức
ăn chăn nuôi
+ Đồng cỏ: có
nhiều đồng cỏ có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy thịt sữa
+ Đất đồi
rừng nhiều cỏ lá
+ Hoa màu
lương thực phát triển được dành nhiều hơn cho chăn nuôi
-
Khí
hậu: thích hợp với việc chăn nuôi gia súc, đặc biệt là đàn trâu
-
Nhu
cầu tiêu thụ lương thực trong vùng và vùng phụ cận lớn
-
Khác:
người dân có kinh nghiệm, truyền thông chăn nuôi ...
b, Hiện trang
ª Thành tựu
-
Đàn
trâu được nuôi theo hình thức chăn thả (khỏe, chịu rét) với 1,7 triệu con chiếm
57% đàn trâu cả nước
-
Đàn bò
chiếm 16% đàn bò cả nước với 900.000 con
-
Đàn
lợn với > 5,8 triệu con chiếm 21%
-
Ngoài
ra còn phát triển chăn nuôi ngựa, dê
ª Hạn chế
-
Chăn
nuôi theo hướng quảng canh
-
Do
diện tích đồng cỏ nhỏ, nhiều cỏ tạp, năng suất thấp nên phát triển chăn nuôi
còn hạn chế
-
Việc
vận chuyển sản phẩm đến thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn
V, Thế mạnh về kinh tế biển
-
Cơ sở
+ Tỉnh Quảng
Ninh tiếp giáp biển Đông
+ Tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
+ Mở cửa giao
lưu với TQ
-
Sự phát
triển
+ Khai thác
nuôi trồng thủy sản khá phát triển, nhất là đánh bắt xa bờ, vì Quảng Ninh nằm
trong ngủ trường trọng điểm vịnh Bắc Bộ (ngư trường HP-QN)
+ Du lịch
biển, đảo: Hạ Long di sản TNTG
+ GTVT :cảng
cửa Ông, cảng nước sâu Cái Lân
ð Thuận lợi giao lưu với các vùng khác trong nước và
quốc tế, hình thành khu công nghiệp Cái Lân
+ Khoáng sản
biển: muối, cát...
Câu hỏi
Câu 1. Phân
tích ý nghĩa của việc phát triển cây CN ở nước ta.
Câu 2. Trình
bày điều kiện, hiện trạng trồng và chế biến cây CN, cây dược liệu, rau quả cận
nhiệt và ôn đới của vùng TD MN BB.
Câu 3. Hãy
phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng
TDMNBB.
Câu 4. Phân
tích những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên
khoáng sản của vùng TDMNBB>
BÀI 33 VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO NGÀNH Ở ĐBSH
1, Khái quát chung
-
Diện
tích: 15.000 km2 = 4,5 % diện tích cả nước
-
Dân
số: 18,2 triệu người gần 21,6% dân số cả nước
-
Gồm 10
tỉnh, thành phố: HN, HP, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.
-
Vị trí
địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp vùng TDMNBB (vùng
giàu tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu của cây công nghiệp, cây đặc sản, thủy
điện, sản phẩm chăn nuôi gia súc) tiếp giáp Bắc Trung Bộ (thế mạnh về N- L –
Ngư nghiệp) giáp biển Đông giàu tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển
ð Thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước và quốc
tế, xây dựng và phát triển kinh tế mở
2, Thế mạnh, hạn chế về tự nhiên, kinh tế
xã hội
a, Thế mạnh
ª Tự nhiên
-
Đất:
đất nông nghiệp chiến 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu
mỡ là nguồn tài nguyên có giá trị hàng
đầu của đồng bằng, thuận lợi sản xuất nông nghiệp, nhất là cây lúa gạo
-
Khí
hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, thuận lợi phát triển nông nghiệp
nhiệt đới, cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng
-
Nguồn
nước phong phú
+ Nước trên
mặt, nước khoáng, nước nóng... khá phong phú à cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất
nông nghiệp, phát triển du lịch, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khá lớn
+ Biển: đường
bờ biển dài, giàu nguồn lợi thủy sản, có khả năng phát triển, đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản lớn, du lịch biển, gtvt biển, khoáng sản biển
-
Khoáng
sản có giá trị hơn cả là sét, đá vôi, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên,
ª Kinh tế xã
hội
-
Dân cư
lao động
+ Dân số
đông, nguồn lao động dồi dào, người lao động có truyền thông và kinh nghiệp sản
xuất, nhất là ngành nông nghiệp, trình độ lao động đứng hàng cả nước
-
Cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông vận tải
phát triển mạnh với nhiều tuyến giao thông huyết mạch về đường bộ, đường sắt.
Khả năng cung cấp điện nước được đảm bảo, phục vụ sản xuất và đời sống. Mạng
lưới đô thị phát triển dày đặc, đồng thời đó cũng là các trung tâm công nghiệp
quy mô lớn (HN, HP)
-
Cơ sở vật chất kĩ thuật: cho các ngành kinh tế
đã được hình thành và ngày càng được hoàn thiện, nhiều cơ sở nghiên cứu, lai
tạo giống, công nghiệp chế biến, hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm, dễ dàng giao lưu với các vùng khác và các nước trên
thế giới
-
Thế
mạnh khác:
+ Thị trường
tiêu thụ rộng lớn, lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời
+ Chính sách
phát triển
+ Thu hút các
nguồn lực bên ngoài thông qua con đường đầu tư phát triển liên kết, liên doanh
b, Hạn chế
-
Dân số
đông nhất cả nước: mật độ dân số cao 1225 người/km2, gấp 4,8 lần mất
độ dân số trung bình cả nước (2006)
-
Cơ cấu
dân số trẻ trong điều kiện kinh tế còn chậm phát triển việc làm, nhất là ở khu
vực thành thị là vấn đề nan giải
-
Khí
hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão, lũ lụt, hạn hán
-
Tài
nguyên thiên nhiên không thật phong phú, việc sử dụng chưa hợp lí, 1 số tài
nguyên nước trên mặt, đất bị khai thác quá mức, bị xuống cấp, thiếu nguyên liệu
cho phát triển công nghiệp phần lớn phải đưa từ vùng khác đến
-
Môi
trường của vùng, nhất là ở các đô thị đã và đang bị ô nhiễm suy thoái
-
Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, cơ cấu kinh tế theo ngành còn nhiều bất hợp lí
3, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
các định hướng trong tương lai
a, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
ª Biểu hiện:
chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng còn chậm
-
Giảm
nhanh tỉ trọng khu vực I, từ 49,5% (1986) xuống 16,8% (2005) giảm 32,7%
-
Tỉ
trọng khu vực công nghiệp công nghiệp, xây dựng xu hướng tăng từ 21,5% (1986)
lên 43,9% (2005), tăng 14,9%
ª Ý nghĩa
-
Cho
phép khai thác tốt hơn các lợi thế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của
vùng
-
Xã
hội: tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng
cuộc sống
-
Tài
nguyên môi trường: cho phép khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên,
bảo về môi trường, tạo sự phát triển bền vững
b, Những định hướng chính về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH
-
Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế,, giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng nhanh tỉ
trọng của khu vực II, III. Trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu
quả cao, gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường
-
Chuyển
dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành, gắn với sự phát triển và hiện đại hóa công
nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát
triển nông nghiệp hàng hóa
+ Khu vực I:
giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của chăn nuôi và thủy sản. Trong
trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp và ăn
quả
+ Khu vực II:
hình thành phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến LTTP, dệt may,
da giầy, cơ khí, vật liệu xây dựng, kĩ thuật, điện tử ... để sử dụng có hiệu
quả các thế mạnh về tự nhiên , con người
+ Khu vực
III: tăng cường phát triển du lịch (là ngành có nhiều tiềm năng; tài chính,
ngân hàng, giáo dục đào tạo nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
BÀI 35 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở
BTB
1, Khái quát chung
-
Diện
tích: 51,5 nghìn km2 = 15,6% diện tích cả nước
-
Dân
số: 10,6 triệu người (chiếm 12,7% dân số - 2006)
-
Gồm 6
tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
-
Vị trí
địa lí:
+ Tiếp giáp:
TDMNBB, ĐBSH, DHNTB, Lào, Biển Đông
+ Ý nghĩa:
Cầu nối giữa các vùng phía Bắc và Nam, cửa ngõ ra biển của Lào, tất cả các tỉnh
giáp biển, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển (gtvt; đánh bắt nuôi
trồng thủy sản; du lịch; khoáng sản biển)
2, Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư
nghiệp
a, Tại sao
-
Do
hình dạng lãnh thổ: lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam , hẹp theo chiều Đông – Tây, tất
cả các tỉnh giáp biển
-
Địa
hình: theo chiều từ Tây – Đông, tất cả các tỉnh trong vùng đều cso đầy đủ các
dạng địa hình: miền núi, gò đồi, đồng bằng, biển
ð Hình thành cơ cấu kinh tế đặc thù N – L – N nghiệp
b, Ý nghĩa
-
Có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng... không
chỉ góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế ngành mà còn tạo thế liên hoàn trong phát
triển cơ cấu kinh tế theo không gian, theo chiều dọc, theo chiều ngang, các
tỉnh trong vùng đều có đầy đủ các dạng địa hình: vùng biển rộng lớn ở phía
Đông, đồng bằng ven biển, gò đồi, miền núi theo chiều dọc giữa các tỉnh với
nhau mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, tự nhiên, môi trường, góp phần
phát triển bền vững
-
Tỉ
trọng đóng góp của công nghiệp còn thấp (5% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước)
việc đẩy mạnh CNH – HĐH đòi hỏi phải phát huy các thế mạnh trong đó có thế mạnh
vè nông lâm ngư nghiệp
c, Vấn đề khai thác về N – L – Ngư nghiệp
ª Khai thác
thế mạnh về Lâm nghiệp
-
Diện
tích rừng của vùng 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước, độ
che phủ 47,8% (2006) đứng thứ 2 cả nước sau Tây Nguyên
-
Trong
rừng có nhiều loại gỗ quý: lim, táu, sến... nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị
-
Đã
hình thành các lâm trường chăm lo khai thác đi đôi với tu bổ, bảo vệ rừng, các
cơ sở khai thác, chế biến lâm sản. Tuy nhiên, hiện nay rừng giàu chỉ còn tập
chung ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, rừng sản xuất chiếm 34%, rừng phòng hộ
50%; còn lại 16% là rừng đặc dụng
-
Phát
triển rừng: trồng rừng, bảo vệ rừng giúp bảo vệ cân bằng sinh thái, giữ gìn
nguồn gen, điều hòa nguồn nước, hạn chế lũ quét, chống gió, bão, lũ, cát
bay.... Vì vậy cần chú ý bảo vệ rừng và trồng rừng ở miền núi và vùng ven biển
ª Khai thác
thế mạnh về nông nghiệp (trung du, đồng bằng ven biển)
-
Cần
khai thác tổng hợp về thế mạnh của vùng ở các khu vực địa hình: đồng bằng, gò
đồi, ven biển
-
Vùng
đồi trước núi có thuận lợi chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) chuyên canh cây
công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, chè...)
-
Khai
thác thế mạnh ở vùng đồng bằng
+ Trồng cây
công nghiệp hàng năm: mía, thuốc là quy mô lớn
+ Phát triển
các vùng lúa thâm canh, tuy nhiên bình quân lương thực/ người còn thấp, trong
những năm gần đây đã tăng khá nhanh (372kg/người so với cả nước 470kg/người)
-
Ven
biển phát triển rừng ngập mặn, trồng cói, chăn nuôi gia cầm
ª Khai thác
thế mạnh về ngư nghiệp
-
Tất cả
các tỉnh đều giáp biển, đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, đầm phá, nhiều bãi
tôm, cá, nhiều loại hải sản quý có giá trị cao, thuận lợi phát triển nuôi trồng
chế biến hải sản, xây dựng cảng cá
-
Nghệ
An là tỉnh trọng điểm nghề cá, tuy nhiên đánh bắt ven bờ là chính, nguồn lợi
thủy sản suy giảm rõ dệt
-
Nuôi
trồng thủy sản: nuôi tôm trên cát đang được phát triển khá mạnh, làm thay đổi
cơ cấu kinh tế của vùng ven biển
3, Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát
triển cơ sở hạ tầng: gtvt
a, phát triển các ngành công nghiệp trọng
điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa
ª Thế mạnh
phát triển công nghiệp
-
Vùng
có tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, quặng sắt (Thạch Khê – Hà Tĩnh)
chiếm gần 60% trữ lượng cả nước
+ Thiếc: Quỳ
Hợp (Nghệ An) gần 60% trữ lượng cả nước
+ Vật liệu
xây dựng, crom, titan, cát, ...
-
Nguồn
nguyên liệu từ nông lâm thủy sản
-
Nguồn
lao động dồi dào, giá rẻ
ª Hạn chế
-
Thiếu
vốn, trình độ kĩ thuật còn hạn chế nên nhiều tài nguyên khoáng sản của vùng vẫn
ở dạng tiềm năng hoặc được khai thác không đáng kể
-
Cơ sở
hạ tầng của vùng còn nghèo, cơ sở năng lượng (điện) chưa đáp ứng như cầu, thu
hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế
ª Hiện trạng
phát triển và phân bố công nghiệp
-
Cơ cấu
công nghiệp của vùng chưa thật định hình và có nhiều biến đổi trong thập kỉ mới
-
Đã
hình thành nhiều TTCN quy mô trung bình và nhỏ: Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Vinh, Huế
với các ngành chuyên môn hóa khác nhau như VLXD và chế biến lâm sản
-
Phân
bố công nghiệp không đều, tập chung chủ yếu ở ven biển phía Đông, phía Tây
không có
ª Hướng phát
triển
-
Tăng
cường cơ sở năng lượng điện cho vùng: đang xây dựng các nhà máy thủy điện: Bản
Vẽ (Nghệ An) công suất 320MW, Cửa Đạt (Thanh Hóa) công suất 97 MW, cùng với
việc sử dụng lưới điện quốc gia
-
Xây
dựng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, HĐH các TTCN: Thanh Hóa,
Huế... phát triển công nghiệp luyện kim: nhà máy thép liên hợp (Hà Tĩnh-
5/2007)
-
Xây
dựng cơ sở hạ tâng trước hết là GTVT, xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung (Thừa Thiên Huế)
b, Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là GTVT
-
Giàu
TNTN: 1 số loại khoáng sản trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu của nông – lâm –
thủy sản, vị trí địa lí thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ. Tuy nhiên,
do hạn chế về điều kiện kĩ thuật, thiếu nhiên liệu năng lượng, GTVT, TTLL nên
kinh tế của vùng còn chậm phát triển
-
Hiện
nay, mạng lưới giao thông của vùng chủ yếu gồm quốc lộ 1, đường sắt thống nhất
và các tuyến đường ngang 7,8,9
-
Xây
dựng nâng cấp GTVT góp phần nâng cao vị thế cầu nối của vùng giữa phía Bắc với
phía Nam
theo quốc lộ 1, đường sắt thống nhất, đường HCM. Phát triển các tuyến đường
giao thông theo đường ngang quốc lộ 7,8,9 và đường HCM sẽ giúp khai thác tốt
hơn tiềm năng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở phía Tây, phân bố lại dân cư,
hình thành mạng lưới đô thị mới với việc mở ra hàng hoạt các của khẩu sẽ góp
phần tăng cường giao lưu với các nước láng giềng ở khu vực phía Tây tạo ra sự
phân công lao động theo lãnh thổ hoàn chỉnh hơn
-
Phát
triển hệ thống cảng biển, nhất là cảng nước sâu: Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây,
gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển, nâng cấp các sân bay: Phú
Bài, Vinh, Đồng Hới sẽ giúp phát triển kinh tế - văn hóa, tăng cường khách du
lịch, hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu kinh tế mở
BÀI 36 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở
DHNTB
1, Khái quát chung
-
Gồm 8
tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận
-
Diện
tích: 44,4 nghìn km2 = 13,4% diện tích cả nước
-
Dân số
gần 9 triệu người = 10,5% dân số cả nước (2006)
-
Có 2
quần đảo xa bờ
+ Hoàng Sa (Đà
Nẵng)
+ Trường Sa (Khánh
Hòa)
-
Vị trí
địa lí
+ Giáp: BTB , TN ,
ĐNB, Lào và biển Đông
+ Ý nghĩa:
Liền kề ĐNB, vùng kinh tế phát triển mạnh nhất cả
nước, chịu ảnh hưởng của ĐNB trọng quá trình phát triển kinh tế, giáp biển vùng
biển rộng lớn, có nhiều vũng vinh, kín gió, đảo ven bờ, thuận lợi để phát triển
tổng hợp kinh tế biển: GTVT, du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,
khai thác khoáng sản biển
Có sân bay quốc tế Đà Nẵng, các tuyến đường bộ, đường
sắt chạy theo hướng Bắc – Nam, Đông – Tây, thuận lợi để giao lưu, mở của nên
kinh tế, là cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc – Nam, là của ngõ ra biển của Lào và
Tây Nguyên
2, Phát triển tổng hợp kinh tế biển
a, Nghề cá (đánh bắt, nuôi trồng thủy sản,
khai thác tài nguyên sinh vật biển)
ª Thế mạnh
-
Tất cả
các tỉnh thành phố giáp biển, nguồn lợi hải sản phong phú, tỉnh nào cũng có bãi
tôm, bãi cá, nhưng lớn nhất là các tỉnh cực NTB. Vùng có 2 ngư trường trọng
điểm: Hoàng Sa – Trường Sa; Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu
-
Biển
có nhiều loại cá quý: thu, ngừ, trích, nhiều loại tôm, mực, đặc sản: tổ yến (Khánh
Hòa)
-
Vùng
biển sâu, thềm lục địa hẹp ngang có điều kiện phát triển nghề lưới giã, câu
khơi
-
Bờ
biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá, cửa sông, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản
nước lợ, nước mặn, có thể nuôi tôm trên cát, việc nuôi tôm hùm, tôm sú đang
được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là Phú Yên
-
Nguồn
lao động khá dồi dào, người dân có kinh nghiệm, truyền thống trong đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản. Bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở
hạ tàng phục vụ phát triển thủy sản: cảng cá, cơ sở chế biến, dịch vụ, gtvt ...
-
Thị
trường tiêu thụ rộng lớn, vùng có 1 số đô thị khá phát triển: Đà Nẵng, Quy
Nhơn, Nhà Trang, Khu VN Dung Quất... chính sách đầu tư phát triển thủy sản của
nhà nước và địa phương
ª Hạn chế
-
Thiên
tai: Bão, Lũ, thiếu nước về mùa khô, phải di chuyển ngư trường, hạn chế số ngày
ra khơi
-
Thị
trường tiêu thụ tại chỗ chưa cao, thiếu lao động lành nghề, công nghiệp chế
biến càng hạn chế...
ª Tình hình
phát triển và phân bố
-
Hoạt
động đánh bắt và nuôi trồng chế biến hải sản được đẩy mạnh, sản lượng thủy sản
2005 là 624 nghìn tấn, riếng cá biển là 420 nghìn tấn. Hoạt động chế biến hải
sản ngày càng đa dạng, phong phú: đồ hộp, đông lạnh, nước mắm ... Trong đó nước
mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng
-
Cần
khai thác hợp lí và bảo vệ quyền lợi thủy sản, trong tương lai ngành thủy sản
sẽ có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa
b, Du lịch biển
ª Thế mạnh
-
Nhiều
bãi biển, vịnh biển đẹp, nổi tiếng: Mĩ Khê (Đà Nẵng); Sa Huỳnh (Quảng Ngãi);
Nha Trang (Khánh Hòa)... có sức hấp dẫn cao với du khách trong và ngoài nước
-
Cơ sở
hạ tầng, vật chất kĩ thuật của ngành du lịch đã và đang được xây dựng và nâng
cấp, hệ thông nhà nghỉ, khách sạn, khu vui chơi giải trí
-
Loại
hình du lịch đa dạng, phong phú, du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, thể thao, sinh
thái
ª Sự phát
triển
-
Du
lịch phát triển mạnh với các trung tâm quan trọng như Đà Nẵng, Nha Trang
-
Đẩy
mạnh phát triển các loại hình du lịch biển, đảo
c, Giao thông vận tải
ª Thế mạnh
-
Có
nhiều địa điểm, thuận lợi để xây dựng cảng nước sâu, nhất là nước ta có các cửa
sông để xây dựng cảng biển
-
Nằm
gần tuyến đường biển quan trọng
-
Kinh
tế của vùng phát triển, là của ngõ ra biển của Lào và Tây Nguyên, vùng có nhu
cầu lớn về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
ª Sự phát
triển
-
Đã xây
dựng được các cảng tổng hợp lớn do trung ương quản lí: Đà Nẵng, Nha Trang,
Quảng Ninh
-
Đang
xây dựng cảng nước sâu: Dung Quất, Văn Phong lớn nhất nước ta
d, Khai thác khoáng sản
-
Vùng
có tiềm năng khá lớn về sản xuất muối, cát trắng (Khánh Hòa) cát chứa titan,
dầu khí ở đảo Phú Quý (Bình Thuận)
-
Hiện
nay đã tiến hành khai thác các mỏ dầu, khí ở phía Đông đảo Phú Quý, sản xuất
muối cũng rất phát triển
3, Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng
a, Phát triển công nghiệp
ª Thuận lợi,
khó khăn phát triển
-
Khoáng
sản: vàng, than, cát trắng, dầu khí... khá phong phú, nguồn nguyên liệu từ N –
L – T sản với diện tích rừng khá lớn với 97% là rừng gỗ, độ che phủ rừng là
38,9%; sản lượng thủy sản khá cao... thuận lợi để phát triển công nghiệp
-
Nguồn
lao động dồi dào
-
Chính
sách phát triển, thu hút đầu tư trong nước và quốc tế
-
Nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
-
Thuận
lợi khác: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật bước đầu đã được xây dựng:
hình thành các TTCN, đô thị quy mô vừa và nhỏ, vùng có tiềm năng thủy điện: có
thể xây dựng nhà máy thủy điện công suất vừa và nhỏ
ª Hạn chế
-
Nghèo
tài nguyên khoáng sản
-
Công
suất năng lượng (điện) chưa đáp ứng như cầu
-
Khác:
cơ sở vật chất kĩ thuật, GTVT, TTLL, khả năng cung cấp điện nước còn hạn chế,
thiếu lao động có chuyên môn kĩ thuật
ª Sự phát
triển, phân bố công nghiệp
-
Hiện
trang phát triển
+ Đã hình
thành được một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến
là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết...
+ Cơ cấu CN
chủ yếu là CN cơ khí, chế biến N – L – T sản và sản xuất hàng tiêu dùng
+ Sự thu hút
đầu tư của nước ngoài và trong nước đã hình thành 1 số khu CN tập trung, khu
chế xuất
+ Việc hình
thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã hình thành các khu kinh tế mở: Chu
Lai, Dung Quất, Nhơn Hội...
-
Phân
bố
+ Tập trung
chủ yếu ở ven biển, phía Tây hầu như không có
ª Hướng phát
triển công nghiệp
-
Xây
dựng 1 số nhà máy thủy điện có quy mô trung bình: sông Hinh (Phú Yên), Hàm
Thuận- ĐaMi (Bình Thuận), Vĩnh Sơn (Bình Định), trong tương lại nhà máy điện
nguyên tử đầu tiên của nước ta sẽ được xây dựng ở khu vực này, sử dụng điện từ
đường dây cao áp 500KV Bắc – Nam. Đồng thời với việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhất là GTVT
b, Việc phát triển cở sở hạ tầng, giao
thông vận tải
-
Cho
phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế
-
TNTN
của vùng khá đa dạng: khoáng sản, thủy sản, nông lâm
-
Kết
cấu hạ tầng, GTVT còn hạn chế do thiên tai, chiến tranh, phân bố không đều...
làm ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ
-
Phát
triển GTVT cho phép khai thác các thế mạnh mới nổi bật về kinh tế biển của vùng
+ Việc nâng
cấp các cảng biển hiện có, xây dựng các cảng nước sâu, xây dựng các cảng nước
sâu; Dung Quất, Vân Phong, tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu quốc tế, thu hút đâù
tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất
+ Phát triển
ngành thủy sản: khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và xuất khẩu, du lịch
biển
+ Khai thác
khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối
-
Việc
nâng cấp quốc lộ 1, đường sắt Bắc – Nam không chỉ tăng vai trò chung
chuyển của vùng mà còn giúp đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh trong vùng với
vùng phụ cận. Xây dựng hệ thống sân bay: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cam Ranh; cảng
biển:Vân Phong, Dung Quất... tạo thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân
công lao động mới
Câu
hỏi
Câu 1.
(ĐH 2011).
Chứng minh rằng Duyên hải Nam Trung
Bộ có
nhiều thuận lợi
về tự nhiên để phát triển kinh tế. Hãy kể tên hai quần đảo xa bờ thuộc vùng này và ba đảo đông dân có diện tích vào loại lớn nhất của nước ta.
Câu 2. So sánh sự phát triển tổng hợp kinh tế biển giữa BTB
so với DH NTB.
Câu 3.
BÀI 27 VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY
NGUYÊN
1, Khái quát chung
-
Diện
tích: 54,7 nghìn km2 = 16,5% diện tích cả nước
-
Dân
số: 4,9 triệu người = 5,8% dân số cả nước (2006)
-
Gồm:
Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng
-
Vị trí
địa lí: tiếp giáp Lào, CPC, ĐNB, DHNTB, là vùng duy nhất của nước ta không giáp
biển, có vị trí quan trọng về quốc phòng và xây dựng kinh tế
2, Phát triển cây công nghiệp lâu năm
a, Điều kiện phát triển (nguồn lực, thế
mạnh, hạn chế)
ª Về tự
nhiên
-
Thuận
lợi
+ Địa hình,
đất đai: cao nguyên xếp tầng, đất badan màu mỡ, tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh
dưỡng, phân bố tập chung với những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi hình thành vùng
chuyên canh quy mô lớn
-
Khí
hậu: cận xích đạo, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp, đặc biệt là cây
công nghiệp nhiệt đới lâu năm: cà phê, cao su, hồ tiêu
+ Mùa khô kéo
dài thuận lợi cho phơi, sấy, bảo quản sản phẩm, mùa mưa cây cối sinh trưởng,
phát triển
+ Khí hậu có
sự phân hóa theo độ cao, phát triển được cả cây công nghiệp nhiệt đới và cận
nhiệt: chè, ở những cao nguyên
+ Khác: người
dân có truyền thống, kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến sản phẩm cây công
nghiệp, thị trường trong nước và thế giới mở rộng, chính sách phát triển...
+ Nguồn nước
trên mặt bị hạn chế, những nguồn nước ngầm khá dồi dào, phong phú, đảm bảo cung
cấp nước tới cho sản xuất
-
Hạn
chế
+ Mùa khô kéo
dài: mực nước ngầm hạ thấp, thiếu nước nghiêm trọng, đất đai bị xói mòn vào mùa
mưa nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại
+ Thiếu lao
động lành nghề, cán bộ KH – KT, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn
thiếu thốn, nhất là GTVT, CNCB, dịch vụ nông nghiệp, đô thị hóa chưa phát triển
b, Sự phát triển và phân bố
-
Là
vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ 2 cả nước, cây trồng chính chủ yếu là
cây công nghiệp nhiệt đới, cà phê, cao su, điều...
-
Cà
phê: + là cây quan trọng số 1 của Tây Nguyên, diện tích khoảng 450.000ha (80%
diện tích cả nước)
+ Đắc Lắc là
tỉnh có diện tích diện tích cà phê lớn nhất khoảng 260.000 ha (cà phê Buôn Ma
Thuật nổi tiếng cả trong và ngoài nước). Ngoài ra, cà phê còn được trồng hầu
hết các tỉnh trong vùng
+ Cà phê gồm
2 loại chính: cà phê chè được trồng ở những cao nguyên tương đối cao khí hậu
mát mẻ như ở Gia Lai, Kom Tum, Lâm Đồng. Cà phê vối được trồng ở vùng nóng hơn,
chủ yếu là Đắc Lắc
+ Chè được
trồng ở những cao nguyên cao, Lâm Đồng, Gia Lai, CNCB chè khá phát triển ở các
nhà máy Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng). Lâm Đồng là tỉnh có diện tích
trồng chè lớn nhất cả nước
+ Cao su: là
vùng trồng lớn thứ 2 cả nước sau ĐNB, được trồng nhiều ở các tỉnh Gia Lai, Đắc
Lắc
-
Ngoài
ra, Tây Nguyên còn phát triển mô hình kinh tế vườn, trồng hồ tiêu, dâu tằm,
điều...
c, Các vấn đề đặt ra đối với việc phát
triển cây công nghiệp lâu năm
-
Do mở
rộng diện tích cây công nghiệp quá nhanh nên người dân đã canh tác trên cả
những vùng đất dốc, sự mở rộng không hợp lí đã ảnh hưởng tới lớp phủ rừng
-
Mực
nước ngầm hạ thấp nhiều so với trước đây, thiếu nước trong mùa khô khá nghiêm
trọng
-
Công
nghệ sau thu hoạch còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là xuất
khẩu
-
Giá
sản phẩm cây công nghiệp có nhiều biến động
d, Các giải pháp phát triển ổn định cây cà
phê
-
Hoàn
thiện, quy hoạch các vùng chuyên canh, mở rộng diện tích có kế hoạch, cơ sở
khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi, đảm bảo nước tưới
cho mùa khô
-
Đa
dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản
phẩm để vừa sử dụng hợp lí tài nguyên
-
Đẩy
mạnh khâu chế biến, sản phẩm cây công nghiệp và xuất khẩu, chuyển giao công
nghệ về trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp
-
Giải
pháp khác: đảm bảo lương thực thực phẩm, thực phẩm cho người dân vùng chuyên
canh phát triển GTVT
e, Ý nghĩa của việc phát triển cây công
nghiệp lâu năm
-
Kinh
tế: tăng sản lượng nông phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước, tạo nguồn hàng
xuất khẩu
-
Xã
hội: tạo việc làm cho 1 bộ phận lao động địa phương, cải tạo chính sách nhân
dân, phân công lại dân cư lao động trong vùng và cả nước, thay đổi tạo tập quán
sản xuất mới, hạn chế du canh du cư
-
Môi
trường: trồng cây công nghiệp dài ngày: cà phê, cao su, chè... thực chất là
trồng rừng, nếu đảm bảo đúng các biện pháp kĩ thuật, góp phần điều hòa khí hậu,
nguồn nước, chống xói mòn, đảm bảo cân bằng sinh thái
3, Khai thác và chế biến lâm sản
a, Tiềm năng (thế mạnh)
-
Là
vùng có diện tích rừng lớn nhất cả nước. Đầu thấp kỉ 90 của thế kỉ XX, độ che
phủ rừng 60%, chiếm 52% sản lượng gỗ khai thác được của cả nước. Trong rừng có
nhiều loại gỗ quý: cẩm lai, mật, trắc, sến... nhiều chim thú quý: voi, bò tót,
gấu...
-
Đã
hình thành các liên hiệp lâm nông công nghiệp: Kon Hà Nừng, Gia Nghĩa, Ea Súp.
...
b, Hiện Trạng phát triển
-
Do sự
suy giảm về tài nguyên rừng, sản lượng gỗ khai thác hàng năm giảm từ 600 – 700
m3. Cuối thập kỉ 80 đến nay chỉ còn 200 - 300m3/ năm
-
Nạn
phá rừng gia tăng, hiện tượng cháy rừng khá phổ biển, làm giảm sút lớp phủ
rừng, trữ lượng của các loại gỗ quý đe dọa môi trường sống của các loài chim,
thú quý, hạ thấp mực nước ngầm vào mùa khô. Ngoài ra, phần lớn gỗ được khai
thác xuất ra ngoài vùng dưới dạng gỗ tròn, gỗ xẻ chưa qua chế biến
c, Biện pháp
-
Ngăn
chặn nạn phá rừng, cháy rừng
-
Khai
thác hợp lí đi đôi với khoanh nuôi trồng rừng mới
-
Đẩy
mạnh giao đất, giao rừng, phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại địa phương,
hạn chế xuất khẩu gỗ tròn
3, Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi
a, Tiềm năng, sự phát triển, phân bố
-
Là
vùng có trữ năng thủy điện lớn, hệ thống sông Đồng Nai chiếm 19% trữ năng cả
nước, còn có các hệ thống sông Xê Xan, Xrepok (lớn thứ 2 cả nước sau TDMNBB)
-
Tài
nguyên nước của các hệ thống sông đã và đang được sử dụng ngày càng hiệu quả
hơn
+ Trước đây
đã xây dựng được các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim, công suất
160MW, Đrây Hling công suất 12MW trên sông Xrêpok
+ Từ thập kỉ
90 trở lại đây, nhiều công trình thủy điện lớn được xây dựng, hình thành các
bậc thang thủy điện
Trên sông Xrepok: 6 bậc thang thủy điện đã được quy
hoạch, tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thủy điện Buôn
Kuốp, công suất 280 MW, Xrepok công suất 137MW, BuônTua Xraph công suất 85MW,
Đức Xuyên 58MW
Trên hệ thống sông Đồng Nai: đang xây dựng
các công trình thủy điện. Đại Ninh công suất 300MW, Đồng Nai công suất 180 MW..
sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới
b, Ý nghĩa
-
Cung
cấp năng lượng cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là khai thác, chế biến bột
nhôm, từ nguồn bôxit
-
Đem
lại nguồn nước tưới cho vùng chuyên canh cây công nghiệp trong mùa khô
-
Phục
vụ phát triển du lịch và nuôi trồng thủy sản
Câu
hỏi
Câu 1. (CĐ 2011). Trình bày thuận lợi về tự nhiên đối với việc phát
triển kinh tế ở Tây Nguyên. Nêu sự khác nhau về thế mạnh tự nhiên để phát triển
cây công nghiệp của Tây Nguyên và TDMN Bắc Bộ.
Câu 2. (ĐH 2006). Tây Nguyên là một trong những vùng kinh tế
quan trọng của nước ta. Hãy:
1) Phân tích các nguồn lực để phát triển ngành
khai thác, chế biến lâm sản và thủy điện ở vùng này.
2) Giải thích vì sao việc trồng cây công
nghiệp dài ngày ở Tây Nguyên có nghĩa to lớn không những về mặt kinh tế, xã
hội, mà cả về mặt môi trường.
Câu 3.(ĐH 2003) TDMN Bắc Bộ và Tây Nguyên là hai vùng có
vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Hãy
1) So sánh những thế mạnh về tự nhiên để phát
triển công nghiệp giữa 2 vùng này.
2) Xác định tên nhà máy, địa điểm xây dựng,
công suất thiết kế của hai nhà máy thủy điện lớn nhất đang hoạt động ở mỗi
vùng.
Câu 4. Tây nguyên là một trong những vùng cung cấp cây công
nghiệp lớn của nước ta. Anh (chị) hãy trình bày.
1) Sự phân bố một số cây công nghiệp chủ yếu ở
Tây Nguyên.
2) Các vấn đề đặt ra để phát triển ổn định cây
công nghiệp ở Tây Nguyên.
Câu 5. Tại sao nói Tay
Nguyên có vị trí địa lí quan trọng không chỉ về tự nhiên mà còn cả về mặt kinh
tế - xã hội – an ninh quốc phòng.
Câu 6. a) Hãy phân tích các điều kiện phát triển cây
công nghiệp (cà phê) ở Tây Nguyên. (Tại sao Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn
nhất cả nước).
b) Tại sao cà phê
được coi là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng Tây Nguyên.
Câu 7. Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ơe Tây
Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?
Câu 8. Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của TN đang
được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng.
Câu 1. (CĐ 2012). Trình bày vấn đề khai thác và chế biến lâm
sản ở Tây Nguyên.
BÀI
39 VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐNB
1, Khái quát chung
-
Diện
tích: 23,6 nghìn km2 = 7,1% diện tích cả nước
-
Dân
số: 12 triệu người (2006) = 14,3% dân số cả nước
-
Gần 6
tỉnh, thành phố: TP HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa
Vũng Tàu
-
Vị trí
địa lí:
+ Tiếp giáp:
CPC, biển Đông, TN, DHNTB, ĐBSCL
+ Nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
-
Ý
nghĩa:
+ Thuận lợi
để giao lưu, phát triển kinh tế xã hội với các vùng trong cả nước, đặc biết là
phát triển kinh tế mở trong điều kiện có mạng lưới GTVT phát triển
ð Kết luận:
-
Là
vùng dẫn đầu cả nước về GDP 42%, giá trị sản xuất công nghiệp: 55,6%; thu hút
đầu tư nước ngoài; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên
người gấp 2,3 lần trung bình cả nước
-
Nền
kinh tế hàng hóa sớm phát triển, cơ cấu kinh tế theo ngành tiến bộ hơn so với
các vùng khác (công nghiệp xây dựng, dịch vụ có tỉ trọng đóng góp cao), với ưu
thế về VTĐL, nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thiện nhất
cả nước, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển năng động, nền kinh
tế có tốc độ tăng trưởng cao, nên phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
2, Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
ª Khái niệm:
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu tức là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ
trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, KHCN, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự
nhiên, KTXH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải
quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường
a, Trong công nghiệp
ª Nguyên
nhân
-
Là
vùng có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước, chiếm 55,6%
-
Có
nhiều TTCN lớn và rất lớn
-
Cơ cấu
công nghiệp đa dạng, công nghệ cao: điện tử, hóa chất, chế tạo máy, tin học...
-
Khác:
vùng có tài nguyên dầu khí trữ lượng lớn nên việc khai thác và vận chuyển cần
quan tâm đến bảo vệ môi trường biển
ª Hướng khai
thác
-
Tăng cường cơ sở năng lượng cho vùng
+ Phát triển
thủy điện
Nhà máy Trị An trên sông Đồng Nai: công
suất 400MW
Thác Mơ trên sông Bé công suất 150MW
Cần Đơn trên sông Bé
Đang xây dựng Thác Mơ mở rộng cống suất 75MW
+ Phát triển
nhiệt điện
Trung tâm điện, tuốc bin khí Phú Mĩ
1,2,3,4 công suất 4164 MW
Bà Rịa công suất 411MW
Sử dụng điện từ đường dây cao áp: 500KV
Bắc – Nam ;
220KV và các trạm biến áp tương ứng
-
Mở
rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài, thu hút trên 50% tổng số vốn đầu tư nước
ngoài so với cả nước giai đoạn 1988 – 2006
-
Cần
chú ý bảo vệ môi trường, tránh làm tổn hại đến ngành du lịch mà vùng có nhiều
tiềm năng
b, Trong dịch vụ
ª Nguyên
nhân
-
Vùng
có hoạt động dịch vụ đa dạng; thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, du
lịch, hàng hải... rất phát triển, tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao, tỉ
trọng đóng góp lớn vào cơ cấu kinh tế
ª Hướng khai
thác
Tăng
cường hoàn thiện cơ sở hạ tầng của ngành dịch vụ
c, Trong nông lâm nghiệp
ª Trong nông
nghiệp
-
Nguyên
nhân
+ Là vùng
chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước, khí hậu cận xích đạo, 2 mùa mưa
khô sâu sắc, mùa khô kéo dài, thiếu nước nghiêm trọng. Nhiều vườn cây công
nghiệp già cỗi, năng suất thấp, thị trường biến động
-
Hướng
khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
+ Vấn đề thủy
lợi có ý nghĩa hàng đầu: nhiều công trình thủy lợi được xây dựng: Dầu Tiếng là
công trình thủy lợi lớn nhất nước ta, diện tích 270 km2 (chứa 1,5 tỉ
m3 nước đảm bảo tưới cho 170.000 ha), dự án thủy lợi Phước Hòa sẽ
giúp chia 1 phần nước của sông Bé cho sông Sài Gòn. Kết hợp với sử dụng nước từ
các công trình thủy điện: Trị An
ð Phát triển thủy lợi góp phần giải quyết nước tưới cho
các vùng khô hạn vào mùa khô, tiêu nước cho các vùng vào mùa mưa sẽ góp phần
làm tăng diện tích đất trồng , tăng hệ số sử dụng đất, khả năng đảm bảo LTTP
được tốt hơn
+ Đổi mới về
cơ cấu cây trồng: đưa các giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất,
cải tạo cac vùng cao su già cối bằng giống cao su cho năng suất cao và ứng dụng
công nghệ trồng mới và góp phần tăng sản lượng
+ Mở rộng
diện tích các cây cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, cây mía và đậu tương vẫn chiếm
vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày để giảm thiểu dủi do khi
thị trường có biến động
ª Trong lâm
nghiệp
-
Cần
bảo vệ vốn rừng trên thượng lưu các con sông để tránh mất nước ở các hồ chứa,
giữ mực nước ngầm
d, Trong khai thác tổng hợp kinh tế biển
ª Nguyên
nhân
-
ĐNB có
nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển, do vùng tiếp giáp với vùng
biển rộng lớn, có nhiều như trường (Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu),
gần ngư trường vịnh Thái Lan có khả năng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Vùng
có trữ năng dầu khí lớn nhất cả nước với 2 bể trầm tích: Cửu Long và Nam Côn
Sơn đã và đang được khai thác, vùng có tiềm năng lớn về du lịch biển; bãi tắm:
Vũng Tàu; nước khoáng: Bình Châu; có các cảng, cụm cảng Sài Gòn... và nằm gần
tuyến đường biển quốc tế, là vùng có nền kinh tế lớn nhất nước ta.
ª Hướng khai
thác
-
Khai
thác khoáng sản ở thềm lục địa: dầu khí đang được khai thác ở các mỏ: Lan Tây,
Lan Đỏ, Bạch Mỏ, Đại Hùng...
-
Khai
thác và nuôi trồng thủy sản: khai thác thủy sản tại các ngư trường lớn liền kề:
Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu; Vịnh Thái Lan. Nuôi trồng thủy sản
ven bờ
-
Du
lịch biển phát triển ở một số bãi biển như Vũng Tàu, Long Hải, khai thác nguồn
nước khoáng Bình Châu, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ
-
GTVT
Biển: cụm cảng sài gòn có khả năng mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế
-
Tuy
nhiên trong khai thác tổng hợp kinh tế biển cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường do việc khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí gây ra
ª Ý nghĩa
việc khai thác tổng hợp kinh tế biển ở ĐNB
-
Góp
phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của vùng. Đẩy mạnh khai thác dầu khí, phát
triển công nghiệp lọc hóa dầu và các ngành công nghiệp dịch vụ khai thác dầu
khí, sẽ thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ
của vùng
-
Khai
thác lãnh thổ theo chiều sâu trong tổng hợp kinh tế biển sẽ góp phần khai thác
sử dụng hợp lí tài nguyên, đem lại hiệu quả về KTXH, bảo vệ môi trường
-
Góp
phần bảo về và khẳng định chủ quyền của vùng biển và đảo nước ta.
Câu
hỏi
Câu 1. Tại sao ĐNB phải thực hiện khai thác lãnh thổ theo
chiều sâu?
Câu 2. Trình bày phương hướng khai thác lãnh thổ theo chiều
sâu trong nông nghiệp ở ĐNB. Giải thích nguyên nhân.
Câu 3. Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi
(việc phát triển thủy lợi) có nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài
nguyên ở ĐNB.
Câu 4. Trình bày hướng khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
trong công nghiệp. Nguyên nhân.
Câu 5. Tại sao nói ĐNB có khả năng phát triển tổng hợp kinh
tế biển?
Câu 6. Hãy nêu các thế mạnh của vùng ĐNB trong việc phát
triển tổng hợp kinh tế biển
Câu 7. Chứng minh rằng việc phát triển tổng hợp kinh tế biển
có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng ĐNB. Trình bày 1 số
phương hướng khai thác tổng hợp tài
nguyên biển và thềm lục địa ở ĐNB.
Câu 8.(ĐH 2010). Tại sao ĐNB trở thành vùng chuyên canh
cây công nghiệp lớn nhất cả nước?
BÀI 41
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐBSCL
1, Các bộ phận hợp thành ĐBSCL
-
Diện
tích: 40.000 km2 > 12%
diện tích cả nước
-
Dân
số: 17,4 triệu người > 20% dân số cả nước (2006)
-
Gồm 13
tỉnh , thành phố: An Giang, Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu, Bến
Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An, Trà Vinh, Sóc Trăng, Vĩnh Long
2, Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu
ª VTĐL
-
Diện
tích và đất: là đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta với 4 triệu ha
(chiếm 12% diện tích cả nước) có nhiều loại đất, đặc biệt là đất phù sa ngọt
ven sông Tiền, sông Hậu là loại đất màu mỡ nhất, độ phì cao, thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp
-
Khí
hậu: cận xích đạo gió mùa, nhiệt độ cao, ổn định (25-27 độ c) số giờ nắng nhiều
(2200 – 2700h/ năm). Lượng mưa lớn (1300 – 2000 mm/năm). Mùa mưa tập trung từ
tháng 5 đến tháng 11, thời tiết ít biến động, hầu như không có bão, thích hợp
cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng vật nuôi
-
Nguồn
nước phong phú với mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt đã cắt xẻ, chia
bề mặt đồng bằng thành nhiều ô, thuận lợi phát triển giao thông đường thủy,
cung cấp phù sa, nuôi trồng đánh bắt thủy sản, cung cấp nước cho sản xuất sinh
hoạt
-
Sinh
vật: là nguồn tài nguyên có giá trị của đồng bằng, rất phong phú
+ Thực vật
chủ yếu là rừng ngập mặn, rừng Tràm
+ Động vật có
giá trị hơn cả là cá và chim, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn (hơn
70% diện tích cả nước)
+ Sinh vật
biển phong phú với nhiều bãi cá, tôm chiếm hơn 50% trữ lượng thủy sản cả nước
-
Khoáng
sản
+ Chủ yếu là
đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương)
+ Than bùn (U
Minh, Tứ Giác Long Xuyên)
+ Dầu khí ở
thềm lục địa với bể trầm tích : Thổ Chu Mã Lai
ª Hạn chế
-
Đất:
diện tích đất phèn, mặn chiếm phần lớn diện tích đồng bằng (2/3 diện tích)
+ Đất phèn
chiếm 41% diện tích của đồng bằng gồm đất phèn nhiều, ít, trung bình, phân bố
chủ yếu ở Đồng Tháp 10, Hà Tiên, vùng trũng bán đảo Cà Mau
+ Đất mặn
chiếm 19% diện tích của đồng bằng, phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh
Thái Lan
+ Ngoài ra
đất của vùng còn thiếu dinh dưỡng các nguyên tố vi lượng: chặt, khó thoát nước
-
Khí
hậu: cận xích đạo, mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, vì vậy nước
mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ mặn, độ chua trong đất. Thủy triều xâm
nhập sâu vào đất liền, gây trở ngại cho sản xuất sinh hoạt. Tính chất nóng ẩm
của khí hậu làm phát sinh nhiều dịch bệnh, côn trùng phá hoại mùa màng, lũ trên
diện rộng vào mùa mưa gây tổn thât cho nhiều tỉnh ở thượng châu thổ
-
Nghèo
khoáng sản
-
Mạng
lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt gây khó khăn, tốn kém trong xây dựng phát
triển GTVT đường bộ, nhiều vùng trũng bị ngập nước quanh năm
-
Nguyên
nhân khác: đôi khi có thiên tai, bão, tài nguyên sinh vật đã và đang suy giảm
và biến đổi...
3, Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ĐBSCL
a, Tại sao phải sử dụng hợp lí và cải tạo
tài nguyên ĐBSCL?
-
Vai
trò, vị trí của vùng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
+ Là vùng
trọng điểm sản xuất LTTP lớn nhất cả nước: chiếm 50% diện tích lúa, > 50%
sản lượng lúa cả nước; >70% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản cả nước,
> 50% sản lượng thủy sản cả nước
+ Xuất khẩu
lúa gạo trên 90% diện tích lúa gạo xuất khẩu cả nước
-
Lịch
sử: DDBSCL mới được khai thác 300 năm trở lại đây, tự nhiên chưa bị con người
can thiệp mạnh mẽ, việc cải tạo sử dụng tự nhiên hợp lí là vấn đề cấp bách nhằm
biến đồng bằng thành khu vực kinh tế quan trọng của cả nước
-
ĐBSCL
có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế
+ Là đồng
bằng châu thổ có diện tích lớn nhất cả nước, đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho
sản xuất
+ Khí hậu cận
xích đạo nóng quanh năm với 2 mùa mưa khô sâu sắc ít biến động, ít thiên tai,
thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi
+ Nguồn nước
phong phú với mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc khả năng cung cấp nước đảm
bảo
+ Sự phong
phú: rừng tràm, ngập mặn, cá, chim chiếm 50% trữ lượng thủy sản cả nước, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn
+ Khoáng sản:
đá vôi, than bùn, dầu khí...
-
Tự
nhiên gặp không ít khó khăn
+ Mùa khô kéo
dài, nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền làm tăng độ chưa, mặn trong đất
+ Phần lớn
diện tích đồng bằng là đất phèn, mặn, cùng với sự thiếu nước trong mùa khô, làm
cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Đất chặt, đất thiếu dinh
dưỡng, nguyên tố vi lượng, khó thoát nước
+ Giai đoạn
đầu của quá trình CNH: sự tăng trưởng kinh tế nhanh đi đôi với khai thác quy mô
lớn, các tài nguyên trong vùng, cần phải có quy hoạch chi tiết và khoa học
b, Hướng sử dụng và cải tạo tự nhiên của
ĐBSCL, đây được coi là vấn đề cấp bách nhằm biến đồng bằng thành khu vực kinh
tế quan trọng của cả nước
-
Phát
triển thủy lợi là giải pháp quan trọng hàng đầu của đồng bằng, nhằm cung cấp
nước ngọt vào mùa khô, cung cấp nước để rửa phèn, mặn (thau chua, cải tạo đất)
-
Tạo ra
các giống lúa chịu được phèn, mặn, trong điều kiện nước tưới bình thường
-
Thâm
canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, ăn
quả, kết hợp nuôi trồng thủy sản, phát triển CN chế biến
-
Cần
duy trì, bảo vệ tài nguyên rừng, đảm bảo cân bằng sinh thái trong mọi dự án
khai thác
-
Đối
với vùng biển: phát triển kinh tế cần kết hợp khai thác mặt biển với đảo, quần
đảo và đất liền để tạo thế mạnh kinh tế liên hoàn
-
Chủ
động chung sống với lũ, khai thác mọi lợi thế do lũ mang lại
c, Kết quả đạt được về cải tạo, sử dụng tự
nhiên
-
Mở
rộng diện tích đất trồng lúa và nuôi trồng thủy sản, nâng cao hệ số sử dụng
đất, tăng vụ
-
Phá
thế độc canh cây lúa, đa dạng hóa cây trồng
-
Đẩy
mạnh khai thác vùng biển, tăng sản lượng thủy sản, môi trường sinh thái được
bảo vệ, tổng sản lượng lương thực, bình quân/ người tăng và đạt mức khá cao
-
Tạo ra
nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực: lúa gạo, thủy sản
Câu
hỏi
Câu 1. (2,0 điểm)2013
Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông
Cửu Long. (Phân tích các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên ở
Đồng bằng sông cửu Long và ảnh hưởng của nó đối với việ phát triển kinh tế - xã
hội ở ĐBSCL).
Câu 2. (2,0 điểm). 2012
Phân tích khả năng về tự nhiên để phát
triển sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nêu các biểu hiện chứng tỏ
ở vùng này vẫn chưa khai thác hết tiềm năng cho việc sản xuất lương thực.
Câu 3.
(2010). Phân tích những thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng này, vấn đề quan trọng hàng đầu cần
phải quan tâm là gì ?
Tại sao ?
Câu 4. (2010). So sánh chuyên
môn hoá sản xuất nông nghiệp giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao giữa hai vùng này lại có sự khác nhau về chuyên môn
hoá ?
Câu 5. (CĐ 2012). Trình bày vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Các cảng biển Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất thuộc tỉnh nào?
Câu 6. (2009). Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất ở nước ta hiện nay?
Nêu định hướng phát triển sản xuất lương thực của vùng này.
Câu 7. Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp
lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Câu 8. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên
ở ĐBSCL, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
Câu 9. Vì sao ĐBSCL là vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta. Việc mở
rộng nuôi trồng thủy sản phải chú y đến vấn đề gì?
Câu 10. Phân tích thế mạnh và hạn chế về kinh tế biển ở ĐBSCL.
Câu 11. Vì sao thủy lợi cso nghĩa quan trọng hàng đầu với ĐBSCL?
Câu 12. Hãy kể tên các tỉnh, TP thuộc ĐBSCL. Các tỉnh giáp biển. Các tỉnh
giáp CPC. Các tỉnh có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất ĐBSCL.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét