1 SỐ CÂU HỎI LẺ MÔN ĐỊA
Chủ
đề: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta
Câu
1. Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của dân số nước ta?
-
Nước ta là một nước đông dân, với dân số năm 2006 là 84 156 nghìn người, đứng
thứ ba khu vực Đông Nam Á và thứ 13 thế giới.
- Có nhiều thành phần dân tộc, với 54 dân tộc sống khắp vùng lãnh thổ của đất nước.
- Dân số còn tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta còn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người.
- Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhóm tuổi từ 0 đến 14 tuổi chiếm 27%, nhóm tuổi từ 15 đến 59 tuổi chiếm 64%.
- Dân cư phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi; giữa thành thị với nông thôn.
Câu 2. Dân số đông nhanh và tăng có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội?
* Tác động đối với kinh tế - xã hội:
- Tác động tích cực : Dân số đông là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
- Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào.
- Là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tác động tiêu cực: Dân số đông trong lúc kinh tế phát triển vẫn còn chậm, sẽ hạn chế đến việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, các nhu cầu phúc lợi xã hội khác hạn chế hơn, việc tích luỹ xã hội cũng hạn chế.
* Tác động đối với môi trường:
- Có nhiều thành phần dân tộc, với 54 dân tộc sống khắp vùng lãnh thổ của đất nước.
- Dân số còn tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta còn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người.
- Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhóm tuổi từ 0 đến 14 tuổi chiếm 27%, nhóm tuổi từ 15 đến 59 tuổi chiếm 64%.
- Dân cư phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi; giữa thành thị với nông thôn.
Câu 2. Dân số đông nhanh và tăng có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội?
* Tác động đối với kinh tế - xã hội:
- Tác động tích cực : Dân số đông là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
- Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào.
- Là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tác động tiêu cực: Dân số đông trong lúc kinh tế phát triển vẫn còn chậm, sẽ hạn chế đến việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, các nhu cầu phúc lợi xã hội khác hạn chế hơn, việc tích luỹ xã hội cũng hạn chế.
* Tác động đối với môi trường:
- Suy
giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ô
nhiểm môi trường.
-
Dịch bệnh…
Câu
3. Chứng minh rằng nước ta có cơ cấu dân số trẻ?
- Nhóm từ 0 đến 14 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, năm 2005 nhóm tuổi này chiếm 27% tổng dân số cả nước. Chứng tỏ tỉ lệ sinh của nước ta vẫn còn cao.
- Đặc biệt nhóm từ 15 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ quá cao, chiếm đến 64% tổng dân số cả nước (năm 2005).
- Trong khi đó nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chỉ chiếm 9% tổng dân số cả nước (năm 2005), mặc dù hiện nay tuổi thọ ngày càng cao, tỉ lệ nhóm tuổi này có xu hướng tăng lên.
- Nhóm từ 0 đến 14 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, năm 2005 nhóm tuổi này chiếm 27% tổng dân số cả nước. Chứng tỏ tỉ lệ sinh của nước ta vẫn còn cao.
- Đặc biệt nhóm từ 15 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ quá cao, chiếm đến 64% tổng dân số cả nước (năm 2005).
- Trong khi đó nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chỉ chiếm 9% tổng dân số cả nước (năm 2005), mặc dù hiện nay tuổi thọ ngày càng cao, tỉ lệ nhóm tuổi này có xu hướng tăng lên.
Qua
các số liệu cho thấy, chiếm phần lớn dân số nước ta là dân số trẻ.
Cơ cấu dân số nước ta năm 2008
Câu
4. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư? Nhân tố nào mang yếu tố
quyết định?
- Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phân bố dân cư:
+ Điều kiện tự nhiên : Những vùng có điều kiện tự nhêin thuận lợi (khí hậu ôn hòa, đất đai phì nhiêu, địa hình bằng phẳng, ….) thì dân cư tập trung đông.
+ Lịch sự khai thác lãnh thổ: Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thì dân cư thường tập trung đông, như Đồng bằng sông Hồng ở nước ta.
+ Các điều kiện kinh tế - xã hội (phương thức sản xuất, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất – kĩ thuật, …): Những vùng có nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh thường thu hút dân cư tập trung đông, như ở nước ta, các thành phố lớn có nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh, dân cư tập trung rất đông, mật độ cao.
- Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phân bố dân cư:
+ Điều kiện tự nhiên : Những vùng có điều kiện tự nhêin thuận lợi (khí hậu ôn hòa, đất đai phì nhiêu, địa hình bằng phẳng, ….) thì dân cư tập trung đông.
+ Lịch sự khai thác lãnh thổ: Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thì dân cư thường tập trung đông, như Đồng bằng sông Hồng ở nước ta.
+ Các điều kiện kinh tế - xã hội (phương thức sản xuất, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất – kĩ thuật, …): Những vùng có nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh thường thu hút dân cư tập trung đông, như ở nước ta, các thành phố lớn có nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh, dân cư tập trung rất đông, mật độ cao.
-
Trong các nhân tố trên thì nhân tố kinh tế- xã hội có yếu tố quyết định đến sự
phân bố dân cư, cụ thể hơn là phương thức sản xuất.
Câu
5. Chứng minh rằng sự phân bố dân cư ở nước ta chưa hợp lí? Sự phân bố dân cư
chưa hợp lí đã dẫn đến hậu quả gì?
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước, trong lúc diện tích hẹp, tài nguyên đang tiến dần tới giới hạn. Cụ thể: Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số là 1225 người/km2 , đồng bằng sông Cửu Long là 429 người/km2.
+ Trong khi đó, ở vùng trung du và miền núi với diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú, thiếu nhân lực để khai thác, nhưng dân số chỉ chiếm 25% dân số cả nước, mật độ dân số thấp hơn nhiều so với cùng đồng bằng : Tây Bắc mật độ dân số là 69 người/km2. Tây Nguyên mật độ dân số là 89 người/km2.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa nông thôn và thành thị: Dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ quá lớn, chiếm đến 73,1% (năm 2006), dân thành thị chỉ chiếm 26,9% (năm 2006). Như thế chứng tỏ quá trình đô thị hoá còn chậm.
Hậu quả:
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đâ gây sức ép lớn đối với việc giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gai tăng, tài nguyên ngày càng cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, ….gặp nhiều khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất rộng, …nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác.
Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng miền .
Câu 6. Hãy nêu các chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng hiệu quả nguồn lao động của nước ta?
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kềim chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi ; phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước, trong lúc diện tích hẹp, tài nguyên đang tiến dần tới giới hạn. Cụ thể: Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số là 1225 người/km2 , đồng bằng sông Cửu Long là 429 người/km2.
+ Trong khi đó, ở vùng trung du và miền núi với diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú, thiếu nhân lực để khai thác, nhưng dân số chỉ chiếm 25% dân số cả nước, mật độ dân số thấp hơn nhiều so với cùng đồng bằng : Tây Bắc mật độ dân số là 69 người/km2. Tây Nguyên mật độ dân số là 89 người/km2.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa nông thôn và thành thị: Dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ quá lớn, chiếm đến 73,1% (năm 2006), dân thành thị chỉ chiếm 26,9% (năm 2006). Như thế chứng tỏ quá trình đô thị hoá còn chậm.
Hậu quả:
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đâ gây sức ép lớn đối với việc giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gai tăng, tài nguyên ngày càng cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, ….gặp nhiều khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất rộng, …nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác.
Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng miền .
Câu 6. Hãy nêu các chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng hiệu quả nguồn lao động của nước ta?
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kềim chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi ; phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Chủ đề: Tây Nguyên
Câu 1. Phân tích thuận lợi và khó khăn để phát triển cây công
nghiệp ở Tây Nguyên. Sự phân bố một số cây công nghiệp dài ngày ở Tây Nguyên.
Các giải pháp đẩy mạnh việc phát triển cây công nghiệp
1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên để phát triển cây công nghiệp.
a. Thuận lợi.
-
Đất đai:
+
Đất badan màu mỡ, có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng.
+
Diện tích rộng, phân bố tập trung trên những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho
việc thành lập vùng chuyên canh quy mô lớn.
-
Khí hậu:
+
Khí hậu có tính chất xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài, lại phân
hoá theo độ cao. Ở độ cao 400-500m khí hậu khô nóng, trong đó nếu lên cao hơn
1000m, khí hậu lại mát mẻ. Vì vậy, ở đây có thể trồng cả các cây công nghiệp
nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) lẫn các cây công nghiệp có nguồn gốc cận
nhiệt đới (chè).
+
Có sự phân mùa của khí hậu. Mùa khô kéo dài (4-5 tháng) thuận lợi cho việc phơi
sấy, bảo quản sản phẩm.
b. Khó khăn:
-
Mùa khô kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp dẫn đến thiếu nước nghiêm trọng cho sản
xuất.
-
Đất đai bị xói mòn vào mùa mưa nếu lớp phủ rừng bị tàn phá.
2. Sự phân bố một số cây công nghiệp dài ngày chính ở Tây Nguyên.
a. Cà phê.
-
Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây cà phê lớn nhất nước ta. Cây cà phê là cây
quan trọng hàng đầu, chiếm khoảng ¾ diện tích cà phê của cả nước.
-
Phân bố trên các vùng tương đối cao, khí hậu mát mẻ ở các tỉnh Gia Lai, KonTum,
Lâm Đồng .
b. Chè.
-
Phân bố chủ yếu ở các cao nguyên cao hơn gắn với điều kiện sinh thái của cây chè.
-
Diện tích chè tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai. Chè búp được
chế biến ở nhà máy chè B’lao (Lâm Đồng) và Biển Hồ (Gia Lai).
c. Cao su.
-
Tây Nguyên là vùng trồng cây cao su lớn thứ 2 ở nước ta sau Đông Nam Bộ.
-
Chủ yếu tập trung ở Gia Lai và Đắc Lắc.
Cà phê là thế mạnh của Tây Nguyên
3. Các giải pháp chính để đẩy mạnh việc phát triển các cây công
nghiệp
a. Giải pháp về nguồn lao động.
-
Tây Nguyên là vùng thưa dân, lực lượng lao động thiếu. Vì vậy, để phát triển
vùng chuyên canh cây công nghiệp này, cần thu hút lao động từ các nơi khác tới,
đặc biệt là lao động có trình độ.
-
Sử dụng nguồn lao động tại chỗ, tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào các
dân tộc.
b. Giải pháp về đầu tư.
-
Đầu tư vào việc nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng (nhất là mạng lưới giao
thông).
-
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật (các cơ sở chế biến, hệ thống thuỷ
lợi để tưới nước trong mùa khô).
c. Giải pháp về tổ chức, quản lí.
-
Củng cố hệ thống các nông trường quốc doanh, tạo ra mô hình trồng và chế biến
cây công nghiệp.
-
Phát triển mô hình trang trại, kinh tế vườn…
d. Các giải pháp khác.
-
Thu hút vốn đầu tư ở trong và ngoài nước, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
-
Đảm bảo lương thực, thực phẩm cho người sản xuất.
-
Chú ý đến hệ thống chính sách khuyến khích người lao động.
Câu 2. Tây Nguyên và trung du miền núi phía Bắc là hai vùng chuyên
canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Giữa hai vùng này có sự khác biệt về
cơ cấu cây công nghiệp thế nào? Vì sao?
Vùng
Trung du miền núi phía Bắc có diện tích lớn nhất cả nước.
Nó
có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và giữ
gìn an ninh quốc phòng. Một trong những thế mạnh của Trung du miền núi phía Bắc
là phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm. Tuy nhiên,
do điều kiện địa lý khác nhau nên cơ cấu cây công nghiệp của miền núi trung du
phía Bắc và Tây Nguyên có sự khác biệt.
1. Sự khác biệt về cơ cấu cây công nghiệp của 2 vùng:
a. Trung du và miền núi phía Bắc:
-
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội:
+
Diện tích: 100 965 km2 (2002), chiếm 30,7% diện tích cả nước.
+
Địa hình gồm núi và các cao nguyên hiểm trở, ít có mặt bằng rộng lớn.
+
Đất đai chủ yếu là đất feralit đỏ vàng phát triển trên nền đá sa diệp thạch,
đất đỏ đá vôi.
+
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh nhất nước ta, ngắn và không
liên tục. Cuối mùa khô (tháng 1-2) có mưa phùn nên độ ẩm cao hơn nhiều tháng
trong năm.
-
Dân số 11,5 triệu người (2002) (14,4%). Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc
ít người, có một số kinh nghiệm, tập quán sản xuất cây công nghiệp. Đặc biệt,
dân tộc Kinh chiếm đa số và là nòng cốt trong việc xây dựng và phát triển
kinh tế.
-
Có một số ngành hỗ trợ như thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, cơ khí, luyện kim (Thái
Nguyên), hoá chất, phân bón (Việt Trì – Lâm Thao), chế biến chè (Phú Thọ).
-
Các cây công nghiệp chủ yếu:
+
Cây chè: Thích hợp trên đất feralit đỏ vàng phát triển trên nền đá diệp thạch,
pH = 4, nhiệt độ 20-25 độ C. Chè được phân bố thành các vùng tập trung ở hầu
hết các vùng đồi núi trung du và một số cao nguyên: Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Mộc Châu, Hà Giang.
+
Các cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, trồng ở các thung lũng đất đỏ đá
vôi ở Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc.
b. Vùng Tây Nguyên:
-
Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội:
+
Diện tích: 54 475km2 (2002)
+
Địa hình bao gồm các cao nguyên phân tầng có độ cao trung bình 600-800m. Bề mặt
cao nguyên tương đối bằng phẳng.
+
Khí hậu mang tính chất cận xích đạo (nhiệt đới núi cao), có một mùa khô kéo dài
từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
+
Đất đai chủ yếu là đất đỏ badan, phân bố thành những mặt bằng rộng, thích hợp
cho việc xây dựng vùng chuyên canh quy mô lớn.
-
Dân cư, dân tộc:
+
4,4 triệu người (2002).
+
Là địa bàn cư trú của một số dân tộc ít người. Tuy nhiên, từ sau ngày giải
phóng có nhiều luồng di dân từ các vùng khác đến nên số người Kinh chiếm tỉ lệ
khá lớn.
-
Đã có một số đồn điền quy mô nhỏ và lớn, có các nông trường quốc doanh và các
vùng kinh tế mới. Có cơ sở chế biến chè, cà phê, dâu tằm tơ.
-
Các cây công nghiệp chủ yếu:
+
Cà phê thích hợp với đất đỏ badan, với nhiệt độ trung bình 25 độ C. Vùng cà phê
tập trung ở Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc). Ngoài ra còn có ở Gia Lai, Lâm Đồng.
+
Cao su mới được trồng thực nghiệm sau ngày giải phóng (1975) và trồng chủ yếu
sau 1980. Phân bố chủ yếu ở Gia Lai, Đắc Lắc.
+
Chè chủ yếu ở Tây Nam tỉnh Lâm Đồng thuộc cao nguyên Di Linh - Bảo Lộc, ở độ
cao 600-800m.
+
Cây dâu tằm: Chủ yếu ở Tây Nam tỉnh Lâm Đồng. Vùng tập trung ở huyện Bảo Lộc.
+
Ngoài ra, ở Tây Nguyên còn trồng một số cây công nghiệp khác như bông, lạc,
mía.
2. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về cơ cấu cây công nghiệp của
hai vùng là:
-
Sự khác nhau về vị trí địa lí và từ đó dẫn đến sự không giống nhau về đặc điểm
tự nhiên, trước hết là khí hậu, đất đai, và địa hình.
+
Vùng trung du miền núi phía Bắc có một mùa đông lạnh, đất feralit đỏ và có độ
phì không cao lắm, ít mặt bằng rộng nên thường thích hợp với việc trồng chè
theo quy mô lớn. Các cây khác có quy mô nhỏ trong cơ cấu công nghiệp của
vùng.
+
Tây Nguyên có khí hậu nóng quanh năm, các cao nguyên có độ cao không lớn, khá
bằng phẳng, lại được phủ đất badan màu mỡ thích hợp với việc trồng cây cà phê,
cao su, dâu tằm trên quy mô lớn và tập trung theo từng khu vực.
- Sự khác nhau về đặc điểm, dân cư, xã hội, nhất là lịch sử khai thác, tập quán sản xuất, sinh hoạt của nhân dân ở 2 vùng này. Ở trung du miền núi phía Bắc, dân cư có kinh nghiệm trồng và chế biến chè từ lâu đời. Ở Tây Nguyên, người dân có kinh nghiệm trồng cà phê, cao su nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Sự khác nhau về đặc điểm, dân cư, xã hội, nhất là lịch sử khai thác, tập quán sản xuất, sinh hoạt của nhân dân ở 2 vùng này. Ở trung du miền núi phía Bắc, dân cư có kinh nghiệm trồng và chế biến chè từ lâu đời. Ở Tây Nguyên, người dân có kinh nghiệm trồng cà phê, cao su nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Tây Nguyên là nơi có nền văn hóa độc đáo,
phong phú
Câu 3. Trình bày sự giống nhau và khác nhau về các thế mạnh và hạn
chế đối với việc phát triển kinh tế - xã hội giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc. So
sánh vùng Đông Bắc và Tây Bắc?
1. Sự giống nhau.
a. Các thế mạnh.
-
Vị trí địa lý:
+
Có chung biên giới với các nước láng giềng (Trung Quốc, Lào), với các cửa khẩu
quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế.
+
Giáp với đồng bằng sông Hồng, giao lưu thuận tiên thông qua mạng lưới giao
thông vận tải.
-
Các thế mạnh về tự nhiên:
+
Tài nguyên thiên nhiên, nhìn chung phong phú, đa dạng nhưng việc khai thác còn
nhiều hạn chế.
+
Địa hình chủ yếu là núi cao, núi trung bình cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, có một mùa đông lạnh thích hợp với việc phát triển cây trồng, vật nuôi cận
nhiệt, ôn đới. Có nhiều đồng cỏ thuận lợi cho việc chăn nuôi đại gia súc.
+
Đất feralit các loại là cơ sở để hình thành các vùng chuyên canh cây công
nghiệp dài ngày. Ngoài ra, ở 2 vùng còn có một số cánh đồng (ở Đoan Hùng, Tuyên
Quang, Cao Bằng, Thất Khê thuộc Đông Bắc;; Mường Tanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ.. ở
Tây Bắc) để phát triển cây lương thưc,
+
Sông ngòi dốc, chảy xiết, có giá trị về thuỷ điện (sông Đà ở Tây Bắc, sông Chảy
ở Đông Bắc…). Ngoài ra còn có nước nóng, nước khoáng tương đối phong phú, là
tiền đề cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
+
Tài nguyen rừng tuy không còn nhiều, nhưng trong rừng có nhiều lâm sản và các
loại gỗ quý.
+
Thế mạnh đặc biệt của cả 2 vùng là thế mạnh về khoáng sản. Có thể nói Đông Bắc
và Tây Bắc là hai khu vực tập trung khoáng sản lớn nhất của nước ta với sự đa
dạng về chủng loại, trong đó có một số loại có trữ lượng lớn.
- Các thế mạnh về kinh tế - xã hội:
+ Là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người với truyền thống sản xuất và nền văn hoá đa dạng, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch).
+ Đã hình thành một số cơ sở kinh tế lớn, có ý nghĩa không chỉ cho từng vùng, mà còn cho cả nước (thuỷ điện Hoà Bình ở Tây Bắc, các cơ sở khai khoáng, luyện kim và gia công kim loại ở Đông Bắc).
- Các thế mạnh về kinh tế - xã hội:
+ Là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người với truyền thống sản xuất và nền văn hoá đa dạng, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch).
+ Đã hình thành một số cơ sở kinh tế lớn, có ý nghĩa không chỉ cho từng vùng, mà còn cho cả nước (thuỷ điện Hoà Bình ở Tây Bắc, các cơ sở khai khoáng, luyện kim và gia công kim loại ở Đông Bắc).
b. Các hạn chế.
-
Về tự nhiên:
+
Địa hình hiểm trở, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và cho việc đi lại, giao lưu nói riêng.
+
Có những hiện tượng thời tiết đặc biệt (sương muối…) ảnh hưởng tới sản xuất
nông nghiệp.
+
Sông ngòi có độ dốc lớn, đi lại khó khăn và gây lũ lụt vào mùa hè.
+
Tài nguyên thiên nhiên đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Rừng chỉ còn lại ít. Đất
đai bị xói mòn.
-
Về kinh tế - xã hội:
+
Dân cư thưa thớt, lực lượng lao động có kỹ thụât thiếu.
+
Trình độ phát triển nói chung và trình độ dân trí còn thấp.
+
Cơ sở hạ tầng (nhất là giao thông), cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế.
+
Đời sống, nhìn chung là thấp. Số hộ đói nghèo tương đối cao.
2. Sự khác nhau.
a. Các thế mạnh.
-
Vị trí địa lí.
+
Đông Bắc:
.
Phần phía Đông Nam của vùng nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, với
Quảng Ninh là một đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế.
.
Giáp mọt vùng biển rộng, giàu tiềm năng (các ngành kinh tế biển) và các tỉnh
năng động ở phía Nam Trung Quốc, giao lưu thuận tiện.
+
Tây Bắc:
.
Không có biển, giáp Thượng Lào và Vân Nam (Trung Quốc).
.
Giao lưu ít thuận lợi.
-
Về tự nhiên:
+
Đông Bắc:
.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng hơn.
.
Thế mạnh đặc biệt về khaóng sản, nhất là khoáng sản nhiên liệu (than đá ở Quảng
Ninh, trữ lượng lớn, các mỏ than khác ở Nà Dương, Thái Nguyên) và phi kim loại
(apatit ở Cam Đường), cát trắng, cao lanh…
.
Thế mạnh về du lịch (đặc biệt là khu vực Hạ Long).
.
Nhìn chung, các thế mạnh chủ yếu ở Đông Bắc là khai thác, chế biến khoáng sản,
phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt, phát triển lâm
nghiệp và du lịch.
+
Tây bắc:
.
Thế mạnh về một số loại cây công nghiệp (chè, cà phê…), cây ăn quả ưa nhiệt
(xoài..).
.
Thế mạnh chăn nuôi đại gia súc với nhiều đồng cỏ tươi tốt trên các sơn nguyên,
cao nguyên đá vôi.
.
Nhìn chung, các thế mạnh chính ở Tây bắc là khai thác tiềm năng thuỷ điện, phát
triển cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc.
-
Về kinh tế - xã hội:
+
Trình độ phát triển của Đông Bắc cao hơn so với Tây Bắc.
+
Ở Đông Bắc tập trung khá nhiều đô thị, trung tâm công nghiệp (Thái Nguyên, Việt
Trì, Hạ Long, Bắc Giang…), trong khi đó ở Tây Bắc hầu như không có (trừ Hoà
Bình)..
b. Các hạn chế.
Tây
Bắc có nhiều hạn chế hơn Đông Bắc do địa hình quá hiểm trở, đi lại khó khăn,
rất thưa dân và trình độ phát triển kinh tế thuộc loại thấp nhất so với các
vùng trong cả nước, tương tự như Tây Nguyên
Chủ đề: Duyên hải Nam Trung Bộ
Câu 1. Trình bày những thế mạnh về nông, lâm, ngư nghiệp và khả
năng khai thác chúng ở vùng duyên hải miền Trung
a. Thế mạnh về lâm nghiệp:
-
Rừng ở vùng duyên hải miền Trung còn tương đối nhiều, đứng thứ hai toàn quốc
sau Tây Nguyên tính về diện tích và trữ lượng. Độ che phủ khoảng 34%.
-
Rừng giàu tập trung chủ yếu ở sâu giáp biên giới Việt Lào và ở sườn cao nguyên.
-
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (táu, sim, dến, kiền, săng lẻ, lát hoa, trầm
hương…), nhiều lâm sản, chim thú có giá trị.
b. Thế mạnh về nông nghiệp:
-
Các đồng bằng Duyên hải miền Trung phân bố thành một chuỗi dọc chân dãy Trường
Sơn, hình cánh cung. Đa số đồng bằng có diện tích nhỏ. Rộng nhất là đồng bằng
Thanh Hoá và hẹp nhất là đồng bằng Phan Rang.
+
Đối với nông nghiệp, đồng bằng Thanh hoá có giá trị hơn cả. Đây là đồng bằng
mang tính chất chuyển tiếp từ một châu thổ rộng lớn (đồng bằng châu thổ sông
Hồng) sang các đồng bằng duyên hải nhỏ hẹp (bắt đầu từ Nghệ Tĩnh). Đất đai
tương đối màu mỡ do phù sa sông Mã và sông Chu bồi đắp, có nhiều khả năng phát
triển nông nghiệp.
+
Các đồng bằng còn lại tương đối nhỏ hẹp (đồng bằng Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên,
Nam Ngãi Định, Phú Yên – Khánh Hoà, Ninh Thuận – Bình Thuận) có ý nghĩa địa
phương.
-
Vùng đối núi có thế mạnh chăn nuôi đại gia súc (chủ yếu là bò). Ngoài ra còn có
một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.
c. Thế mạnh về ngư nghiệp:
-
Nguồn tôm, cá và các hải sản khác tương đối phong phú. Đặc biệt là vùng biển
cực Nam Trung Bộ với những bãi tôm cá lớn. Công nghiệp chế biến cá biển, hải sản
tương đối phát triển (vd: nước mắm Phan Thiết).
-
Bờ biển có nhiều vũng, đầm, phá (đặc biệt là khu vực duyên hải Thừa Thiên Huế)
thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản.
*Khả năng khai thác.
a. Rừng là một thế mạnh của Duyên hải miền Trung. Cần kết hợp việc khai thác hợp lý với việc bảo vệ rừng.
-
Kết hợp khâu chế biến gỗ, lâm sản với các cơ sở chế biến chính ở Vinh, Đà Nẵng,
Quy Nhơn với việc tu bổ và trồng rừng.
-
Trồng rừng ven biển để chắn gió, bão và ngăn không cho cồn cát ven biển lấn sâu
vào làng mạc, ruộng đồng.
b. Phát huy thế mạnh về nông nghiệp bằng việc khai thác tổng hợp
các vùng trung du và đồng bằng ven biển.
-
Khai thác các đồng bằng để sản xuất lương thực trong kiện có thể.
-
Trong quá trình khai thác, cần chú ý đến đặc điểm của từng địa phương do sự đa
dạng và phức tạp của các đồng bằng.
-
Khai thác các đồng bằng trên quan điểm tổng hợp, gắn chúng với vùng trung du,
miền núi phía Tây và vùng biển, thềm lục địa ở phía Đông.
c. Đầu tư khai thác hơn nữa những thế mạnh về biển của vùng.
-
Đẩy mạnh việc đánh bắt cá, chế biến hải sản.
-
Khai thác có hiệu quả vùng đấm phá.
Câu 2. Phân tích những thế mạnh và hạn chế của các đồng bằng
duyên hải miền Trung
1. Thế mạnh của các đồng bằng duyên hải miền Trung.
a. Về tự nhiên.
-
So với đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long các thế mạnh về tự nhiên
của các đồng bằng này thua kém hơn nhiều.
-
Tuy nhiên, ở đây vẫn nổi lên một số thế mạnh (tương đối):
+
Phân bố thành một chuỗi dọc chân Trường Sơn Đồng, dạng cánh cung, diện tích
không lớn (rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá, hẹp nhất là đồng bằng Phan Rang).
+
Sông ngòi dày đặc, tuy ngắn và dốc. Có một số sông lớn tạo nên các đồng bằng
tương đối màu mỡ như sông Cả, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà
Rằng. Đây là nguồn cung cấp nước quan trọng cho nông nghiệp.
+
Đất màu mỡ nhất là phù sa mới, dọc các sông. Đôi nơi có đất đỏ do đá badan tạo
ra (khu vực sông Cầu).
+
Tài nguyên biển phong phú.
+
Tài nguyên khoáng sản đa dạng.
b. Về kinh tế - xã hội.
-
Giao thông thuận tiện:
+
Đường số 1 và đường sắt Thống Nhất chạy qua tất cả các đồng bằng.
+
Các quyến đường ngang nối với quốc lộ 1.
-
Mạng lưới đô thị tập trung dọc duyên hải.
+
Có các thành phố và trung tâm công nghiệp lớn (Thanh Hoá, Vinh, Huế, Đà Nẵng,
Quy Nhơn, Nha Trang…).
c. Mỗi đồng bằng lại có những thế mạnh riêng:
-
Đồng bằng Thanh Hoá: Rộng, tương đối màu mỡ, có nhiều điều kiện để phát triển
nông nghiệp.
-
Đồng bằng Nghệ Tĩnh: Phì nhiêu hơn cả là đồng bằng châu thổ sông Cả, dân cư
tương đối đông đúc.
-
Đồng bằng Bình Trị Thiên: Rộng nhất là đồng bằng Thừa Thiên. Dọc bờ biển có
nhiều đầm phá. Có thành phố Huế và bãi biển Thuận An là nơi thu hút nhiều khách
du lịch.
-
Đồng bằng Nam – Ngãi - Định: Khả năng phát triển du lịch.
-
Đồng bằng Phú Yên – Khánh Hoà: Tương đối màu mỡ, có điều kiện để phát triển du
lịch biển.
-
Đồng bằng Ninh Thuận – Bình Thuận: Có thể phát tiển trồng bông, thuốc lá, cây
ăn quả.
2. Hạn chế của các đồng bằng duyên hải miền Trung.
-
Bão lụt do các cơn bão gây ra.
-
Khô hạn, nhất là từ Nha Trang đến Phan Rang.
-
Nạn cát bay phổ biến dọc duyên hải.
-
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất còn thấp kém ở nhiều nơi
Câu 3. Tại sao việc hình thành cơ cấu công nghiệp ở vùng duyên hải
miền Trung lại phải gắn liền với việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật? Hãy nêu phương hướng giải quyết.
1. Duyên hải miền Trung có nhiều tiềm năng để phát triển công
nghiệp và là vùng có tài nguyên khoáng sản phong phú.
-
Mỏ sắt chiếm 60% trữ lượng cả nước, lớn nhất là mỏ Thạch Khê (Hà Tĩnh).
-
Mỏ Crômít chiếm 100% trữ lượng cả nước, tập trung ở Cổ Định (Thanh Hoá).
-
Mỏ thiếc chiếm 60% trữ lượng cả nước, lớn nhất là mỏ Quỳ Hợp (Nghệ An).
-
Ngoài ra còn có Mangan ở Nghệ An, Titan ở Phú Bài (Huế), vàng ở Quảng Nam.
-
Khoáng sản phi kim koại đáng kể là các mỏ đá quý ở Quỳ Hợp, Quế Phong (Nghệ An),
đá vôi chiếm gần 50% trữ lượng toàn quốc, có nhiều ở Nghệ An, Thanh Hoá. Đất
sét trắng ở Quảng Bình, cát thuỷ tinh ở Khánh Hoà.
2. Thực trạng công nghiệp lại chưa phát triển. Hiện tại toàn vùng chỉ
có một số ngành công nghiệp, phần lớn là các xí nghiệp vừa và nhỏ. Xí nghiệp
công nghiệp hiện đại nhất là nhà máy xi măng Bỉm Sơn ở Thanh Hoá. Các cơ sở
khác còn nhỏ chủ yếu là chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, cơ khí sửa chữa và
lắp ráp.
-
Hiện nay đã có khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi).
3. Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về cơ sở vật chất - kỹ thuật, vốn. Kết cấu cơ sở
hạ tầng lạc hậu, thiếu điện nghiêm trọng.
-
Tài nguyên lâm nghiệp, thuỷ sản còn nhiều, nhưng kỹ thuật khai thác còn hạn chế
do thiếu phương tiện đánh bắt hiện đại. Cơ sở chế biến hải sản chưa phát triển
manhk.
-
Chính vì thế khi hình thành cơ cấu công nghiệp phải chú ý đặc biệt đến cơ sở
năng lượng và kết cấu hạ tầng.
4. Phương hướng.
-
Tăng cường cơ sở năng lượng cho toàn vùng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc
sử dụng điện của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (qua đường dây siêu cao áp) và việc
xây dựng hàng loạt nhà máy thủy điện vừa và nhỏ ở Nam Trung Bộ là hết sức cần
thiết.
-
Tăng cường, hiện đại hoá cơ sở kỹ thuật mới cho các ngành công nghiệp cơ khí,
vật liệu xây dựng, dệt, chế biến thực phẩm. Hình thành cụm công nghiệp Thanh
Hoá - Bỉm Sơn, trung tâm công nghiệp Vinh, Đà Nẵng.
-
Từng bước hiện đại hoá giao thông vận tải, thông tin liên lạc. Cải tạo, nâng
cấp quốc lộ 1 và đường sắt Thống Nhất có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, vì nó là huyết mạch giao thông đi qua tất cả các
tỉnh, thành phố, thị xã…
-
Chú trọng các tuyến đường 7, 8, 9 có ý nghĩa quan trọng đối với việc giao lưu
với nước bạn Lào.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét