Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2016


CÂU HỎI ÔN TẬP LSVN THỜI KỲ 1919 - 1945



1. Có đúng không khi chủ trương giải quyết đồng thời ngang nhau 2 nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc và chống phong kiến giành ruộng đất cho nông dân?
- Chủ trương như vậy là không đúng vì:
+ Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa là mâu thuẫn toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc và tay sai, vì thế nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.
+ Để cô lập cao độ đế quốc và tay sai thì phải thực hiện đại đoàn kết dân tộc, phải tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, bao gồm tất cả các giai cấp và tâng lớp có khả năng chống đế quốc tay sai, trong đó có cả trung tiểu địa chủ Nếu đặt nhiệm vụ cách mạng ruộng đất ngang bằng nhau với nhiệm vụ chống đế quốc thì sẽ biến trung tiểu địa chủ thành đối tượng của cách mạng. Bởi thế mà nhiệm vụ cách mạng ruộng đất không thể đặt ngang bằng với nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Địa chủ Việt Nam, ngoại trừ bộ phận đại địa chủ phản động làm tay sai cho đế quốc, phần còn lại trung tiểu địa chủ vẫn có tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc, có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân tộc và có khả năng tham gia phong trào yêu nước chống Pháp. Họ là giai cấp bóc lột nhưng không phải là giai cấp thống trị. Mặt hạn chế của họ có thể được giải quyết bằng những biện pháp khác (giảm tô, giảm tức) mặt khác vẫn phải sử dụng mặt tích cực của họ. Chính vì thế mà việc nêu khẩu hiệu cách mạng ruộng đất đánh đổ đế quốc nói chung là không thích hợp khi mà mâu thuẫn giữa dân tộc và đế quốc đang phát triển gay gắt.
2. Có đúng không khi xác định tư sản dân tộc và trung tiểu địa chủ là lực lượng của cách giải phóng dân tộc. Đúng, xuất phát từ mâu thuẩn chủ yếu của xã hội thuộc địa là giữa toàn thể nhân dân ta với đế quốc tay sai, từ thế lực kinh tế và địa vị xã hội của họ.
3. Trình bày và nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng của hội nghị thành lập Đảng (1/1930), hội nghị lần I BCHTW lâm thời Đảng (10/1930) và hội nghị TW 8 (5/1941).
* Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên chủ trương tập hợp lực lượng bao gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập
- Nhận xét: Chủ trương tập hợp lực lượng trên đây bao gồm tất cả các giai cấp tầng lớp có khả năng chống đế quốc, thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. Điều đó phù hợp với thái độ chính trị và khả năng cách mạng của giai cấp trong xã hội Việt Nam. Chủ trương ấy không chỉ có tác dụng đoàn kết lực lượng toàn dân tộc mà còn có tác dụng cô lập cao độ kẻ thù đế quốc và tay sai để đánh đổ chúng. Chủ trương tập hợp lực lượng ấy còn có tác dụng nhằm vào giải quyết nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc. Đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử.
* Hội nghị TW tháng 10/1930 thông qua luận cương chính trị của Trần Phú soạn thảo. Luận cương hết sức nhấn mạnh vai trò công nhân, nông dân, xác định công nhân và nông dân là những động lực của cách mạng.
- Nhận xét: Chủ trương tập hợp công nhân, nông dân là đúng, nhưng luận cương tháng 10 không tập hợp các giai cấp và tầng lớp khác, không thấy được khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận trung tiểu địa chủ đi theo cách mạng.
Đây là điểm hạn chế của luận cương tháng 10/1930 và là điểm khác nhau so với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nguyên nhân của hoàn cảnh này là do TW Đảng quá nhấn mạnh cuộc đấu tranh giai cấp, coi giai cấp bóc lột đều là đối tượng của cách mạng.
* Hội nghị lần 8 của TW Đảng (5/1941)
+ Chủ trương tập hợp lực lượng: Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh nhằm đoàn kết các giai cấp tầng lớp, dân tộc, tôn giáo... đều tập hợp vào Việt Minh với tổ chức Cứu quốc.
+ Nhận xét: Chủ trương tập hợp những lực lượng của hội nghị TW8 thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động mọi lực lượng dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Đó là chủ trương đúng đắn có tác dụng phân hoá cô lập kẻ thù để đánh đổ chúng.
+ Chủ trương đó đã khắc phục được những hạn chế của luận cương tháng 10 và khẳng định lại chủ trương đúng đắn của cương lĩnh đầu tiên.
+ Chủ trương này đã huy động lực lượng cả dân tộc lên trận địa cách mạng tiến hành đánh Pháp đuổi Nhật, đưa cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8 đến thành công.
+ Hội nghị thành lập Đảng và hội nghị TW8 đều do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, nên chú trọng tập hợp lực lượng trong 2 hội nghị đó có sự giống nhau, bao gồm toàn dân tộc. Chính điều đó đã đưa đến thắng lợi của dân tộc trong cách mạng tháng 8/1945. Thực tiễn ấy khẳng định tính đúng đắn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc. Điều đó cũng chứng tỏ rằng tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ đưa dân tộc ta đến độc lập dân tộc. Nó là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động cua chúng ta.
4. Phải chăng chủ trương tạm gác ... cách mạng ruộng đất trong các giai đoạn 1936 - 1939 và 1939 - 1945 là sai lầm?
* Trong thời kì 30 - 45 giai đoạn nào Đảng chủ trương gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất? Vì sao?
- Đây là chủ trương đúng đắn vì:
* Giai đoạn 1936 - 1939: Giải thích hoàn cảnh lịch sử
Giai đoạn 1936 - 1939 yêu cầu cấp bách lúc này chưa phải là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày mà là các quyền tự do dân chủ...
* Giai đoạn 1939 - 1945: Giải thích rõ hoàn cảnh: ... yêu cầu cấp thiết là độc lập dân tộc chứ chưa phải cách mạng ruộng đất. Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất là đúng đắn
5. Có đúng không khi đánh giá cách mạng tháng 10 Nga đã mở ra trước mắt cách dân tộc bị áp bưc thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
- Nhận định trên là hoàn toàn đúng vì:
- Khái quát thắng lợi phong trào giải phong dân tộc ở Á, Phi và Mĩ La Tinh.
Cụ thể:
- Bản thân cách mạng tháng 10 không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản mà còn là một cuộc giải phóng dân tộc. Vì nó đã giải phóng các dân tộc thuộc địa trong đế quốc Nga. Cách mạng tháng 10 đã nêu một tấm gương sáng về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa áp bức chứng tỏ chủ nghĩa Mác - Lê Nin không chỉ là vũ khí giải phóng giai cấp công nhân mà còn là vũ khí giải phóng dân tộc bị áp bức.
- Thực tiễn của phong trào giải phóng dân tộc ở Anh - Pháp - Mĩ La Tinh từ sau cách mạng tháng 10 nhất là từ sau chiến tranh thế giới thứ II đã pháp triển mạnh mẽ và liên tiếp giành thắng lợi: Dân chủ ở Châu Á: ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Châu Phi, Mĩ La Tinh...
- Nhìn chung trong thế kỷ XX từ sau cách mạng tháng 10 ý thức độc lập dân tộc đã thức tỉnh ở tất cả các thuộc địa và phong trào giải phóng dân tộc dâng lên như vũ bão khắp nơi, xoá bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, kể cả chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới. Phong trào giải phóng dân tộc đã thắng lợi trên phạm vi toàn cầu, tất cả các nước thuộc địa, phụ thuộc đã trở thành những nước độc lập có chủ quyền. Thế kỷ XX trong lịch sử nhân loại đã trở thành một thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân.
6. Phải chăng thế kỷ XX là thế kỷ “giải trừ chủ nghĩa thực dân trên phạm vi thế giới”?
- Chủ nghĩa thực dân là ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở thuộc địa. Chủ nghĩa thực dân cũ là ách thống trị điển hình bằng bộ máy quan lại và quân đội của các nước đế quốc, chủ nghĩa thực dân mới là sự thống trị giấu mặt của chủ nghĩa đế quốc ở thuộc địa bằng cách thông qua bộ máy quân đội tay sai.
- Sau chiến tranh thế giới II chủ nghĩa thực dân cũ bị thất bại về cơ bản, chủ nghĩa thực dân mới đã xuất hiện thay thế cho chủ nghĩa thực dân cũ. Tất cả ách thống trị trên đều bị thất bại trong thế kỷ XX do sự phát triển và thắng lợi phong trào giải phóng dân tộc.
- Trình bày thắng lợi phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới -> chứng minh sự giải trừ chủ nghĩa thực dân trên phạm vi thế giới.
7. Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 có mang tính chất dân tộc không? Vì sao?
* Trình bày khái quát phong trào dân chủ 1936 - 1939.
* Khẳng định cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 mang tính chất dân tộc:
-Vì đối tượng cách mạng, kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là thực dân Pháp nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không chịu thực hiện chính sách mà CP MTND Pháp đã ban hành. Bọn phản động thuộc địa là bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc. Phong trào dân chủ 1936- 1939 chưa nhằm đánh đổ toàn bộ kẻ thù dân tộc nhưng nhằm vào bộ phận nguy hiểm nhất trong kẻ thù của dân tộc, nên phong trào cũng mang tính dân tộc.
- Mục tiêu đấu tranh: Đây là lúc Đảng chủ trương tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất mà chỉ đề ra mục tiêu đấu tranh trước mắt đòi thực hiện dân sinh, dân chủ, đó là những quyền dân chủ đơn sơ nhưng cũng là quyền lợi của dân tộc và phải đấu tranh để đòi từ tay kẻ thù dân tộc. Bởi thế phong trào mang tính chất dân tộc.
Lực lượng cách mạng, đây là giai đoạn Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận Dân chủ Đ D
-> Mặt trận dân chủ Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lượng dân chủ kể cả một bộ phận người Pháp có xu hướng dân chủ ở Đông Dương. Tuy nhiên lực lượng chủ yếu trong mặt trận này vẫn là lực lượng dân tộc, mà đông đảo nhất là công nhân, nông dân. Vì thế xét về lực lượng thì đây là phong trào mang tính chất dân tộc.
- Về mặt tác dụng của phong trào: Giai đoạn 1936 - 1939 đã làm cho trận địa và lực lượng của cách mạng được mở rộng, đặc biệt đã xây dựng nên lực lượng chính trị quần chúng hùng hậu hàng triệu người để tiếp tục tiến lên cách mạng giải phóng dân tộc về sau.
8. Từ 1930 - 1945 vấn đề dân tộc ở Đông Dương đã được giải quyết như thế nào?
- Bán đảo Đông Dương gồm 3 quốc gia dân tộc, có quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời, cùng đoàn kết chống kẻ thù chung. Tuy nhiên việc giải quyết vấn đề dân tộc ở Đông Dương trong thời kỳ 1930 - 1945 đã có những cách thức khác nhau.
- Khi mới ra đời, Đảng CS Việt Nam chủ trương lãnh đạo cách mạng dân tộc, đoàn kết mọi lực lượng trong dân tộc Việt Nam để lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và tư sản thành lập chính phủ công, nông, binh. Từ tên Đảng đến việc tập hợp lực lượng dân tộc và việc thành lập chính quyền được giải phóng trong khuôn khổ một quốc gia Việt Nam.
- Từ tháng 10/1930 vấn đề dân tộc được nhìn nhận trong phạm vi toàn Đông Dương, vì thế Đảng Cộng sản được đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương nhằm lãnh đạo nhân dân Đông Dương hoàn thành các nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản dân quyền rồi tiếp tục tiến lên Chủ nghĩa Xã hội.
Ngày 18/11/1930 Đảng ra chỉ thị thành lập Hội phản đế Đồng Minh Đông Dương nhằm tập hợp lực lượng trên toàn Đông Dương. Kể từ đây vấn đề dân tộc được giải quyết ở cả 3 nước Đông Dương, thể hiện ở chủ trương thành lập mặt trận dân chủ Đông Dương (1936 - 1939) Mặt trận thống nhất nhân dân Phản đế Đông Dương (11/1939). Hình thức chính quyền được dự kiến là liên bang Cộng hoà Đông Dương, tức là một chính quyền chung cho cả xứ Đông Dương.
- 5/1941, hội nghị TW8 chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi từng nước ở Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng, Việt Nam độc lập đồng minh, Ai lao độc lập đồng mimh, Khơ me độc lập đồng minh, thực hiện tập hợp lực lượng trong từng quốc gia ..., đoàn kết trong nội bộ từ dân tộc, đồng thời cũng đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
Vấn đề chính quyền cũng được giải quyết trong từng nước. Riêng ở Việt Nam sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, lấy lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm lá cờ toàn quốc.
- Như vậy việc giải phóng vấn đề dân tộc ở Đông Dương đã trải qua những bước khác nhau với những nhận thức khác. Khi thì trong khuôn khổ từng nước khi thì trong phạm vi toàn Đông Dương, trong đó chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước là đúng đắn, nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết, phát huy sức mạnh mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh từ giải phóng mình, làm thất bại những luận điệu xuyên tạc của kẻ thù về vấn đề dân tộc, đồng thời tạo điều kiện đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
- Đến đại hội 2 của Đảng (2/1951) cuộc cách mạng của 3 nước Đông Dương có bước phát triển mới -> yêu cầu của cách mạng từng nước là phải thành lập một Đảng Mác - Lê Nin riêng có cương lĩnh phù hợp, tách Đảng cộng sản ĐD thành lập ở mỗi nước Đông Dương một đảng cách mạng riêng. Ở Việt Nam thành lập Đảng lao động Việt Nam (2/1951). Ở Lào thành lập Đảng nhân dân cách mạng Lào (1955) CPC thành lập Đảng nhân dân cách mạng CPC 1951.
Câu 9: Hội nghị TW8 (5/1941) đã đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang như thế nào?
- Xác định chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân ta.
- Chúng ta phải chuẩn bị sẵn sàng 1 lực lượng và nhằm vào cơ hội thuận lợi để đánh lại quân thù. Điều đó có nghĩa là để đưa khởi nghĩa đến thắng lợi phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đúng thời cơ.
- Trong những hoàn cảnh nhất định thì với lực lượng sẵn có ta có thể tiến hành một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương mà vẫn có thể giành thắng lợi để mở đường cho cuộc tổng khởi nghĩa toàn quốc.
Câu 10: Hội nghị TW8 đã giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến như thế nào?
- Giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu nhấn mạnh nhiệm vụ bức thiết nhất đặt quyền lợi dân tộc cao hơn quyền lợi riêng của mỗi bộ phận giai cấp (trích...).
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, quyền lợi của nông dân chỉ được giải quyết ở mức độ thích hợp. Tịch thu ruộng đất của đế quốc, việt gian chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện kế hoạch người cày có ruộng...
- Việc giải quyết 2 nhiệm vụ như trên là đúng đắn, giải thích căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử giai đoạn này...
Câu 11: Cuộc cách mạng tháng 8 có phải là một cuộc cách mạng DTDCND điển hình hay không? Vì sao
- Cơ sở để xác định tính chất của cách mạng.
+ Nhiệm vụ cách mạng (quan trọng nhất)
+ Lực lượng cách mạng.
+ Hình thức chính quyền được thành lập sau khi cách mạng thành công.
- Cuộc CMT8 đã tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, việc xác định nhiệm vụ này biểu hiện tập trung tại hội nghị TW8 của Đảng: (trích dẫn nhiệm vụ của cách mạng trong hội nghị TW8).
- Lực lượng cách mạng: Đoàn kết toàn tộc trong MTVM với các đoàn thể quần chúng mang tên là Hội Cứu quốc.
- Chính quyền nhà nước được thành lập với hình thức cộng hoà dân chủ, rộng rãi hơn hình thức chính quyền công nong. Hình thức chính quyền công nông là hình thức chính quyền của tuyệt đại đa số nhân dân lao động, những hình thức chính quyền cộng hoà dân chủ còn rộng rãi hơn chỉ trừ những bọn đế quốc và tay sai phản động, còn tất cả những ai sống trên dải đất Việt Nam đã tham gia quá trình đấu tranh giành chính quyền đều có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia chính quyền và giữ chính quyền ấy. Trong thực tế chính phủ lâm thời và chính phủ chính thức của nước VNDCCH có thành phần rất rộng rãi ngoài lực lượng công nhân và nông dân, ngoài đại diện của MTVM, còn có đại diện của các giai cấp tầng lớp và các đảng phái khác. Nhà nước VNDCCH được xây dựng theo quan điểm của Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ của dân, do dân vì dân, đại biểu cho quyền lợi dân tộc.
Căn cứ vào nhiệm vụ, lực lượng và hình thức chính quyền trên đây có thể khẳng định CMT8 là cuộc cách mạng mang tính chất dân tộc điển hình.
- Về vấn đề DC, CMT8 cũng biểu hiện tính chất dân chủ.
+ Cuộc cách mạng này của nhân dân Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xiét trên thế giới.
+ Giải quyết một phần quyền lợi về ruộng đất của nông dân, lấy ruộng dất của đế quốc và tay sai chia cho dân cày.
+ Cách mạng tháng 8 đã xoá bỏ chế độ quân chủ chuyên chế đã tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử dân tộc cùng với việc xoá bỏ chế độ thuộc địa và đưa nhân dân lao động Việt Nam từ địa vị nô lệ lên địa vị làm chủ đất nước
12. Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị điều kiện về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng.
- Sau khi bắt gặp chủ nghĩa Mác - Lê Nin và xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản, Nguyễn Ái Quốc đã tiến hành những hoạt động kiên trì và bền bỉ trong suốt gần 20 năm của thế kỷ XX nhằm truyền bá lý luận cách mạng vô sản vào nước ta, tích cực chuẩn bị điều kiện về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Nguyễn Ái Quốc đã không sao chép nguyên văn tác phẩm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, mà có sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam để xây dựng nên một lí luận cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn.
Phương Tây
Chủ nghĩa Tư Bản
Mâu thuẫn giai cấp tư sản, vô sản đấu tranh giai cấp.
T/c cách mạng: cách mạng vô sản, chính quyền CCVS Phương Đông
Thuộc địa
Mâu thuẫn dân tộc - đế quốc xâm lược - đấu tranh dân tộc.
T/c cách mạng: giải phóng dân tộc, chính quyền CHDC
- Lý luận giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh được trình bày qua nhiều bài viết cho các báo: Nhân đạo (Đảng cộng sản Pháp), đời sống công nhân (Tổng LĐLĐ Pháp). Người cùng khổ (Hội Liên hiệp thuộc địa). (Trong thời gian ở Pháp (1921 - 1923). Báo sự thật (ĐCSLX) tạp chí thư tín quốc tế (QTCS) (Trong thời gian hoạt động ở Liên Xô 1923 - 1924). Báo Thanh niên của (HVNCMTN ở Trung Quốc 1925 - 1927), qua một số tham luận đọc tại các hội nghị và đại hội quốc tế, nhất là đại hội V của Quốc tế Cộng sản (1924), đặc biệt là qua 2 tác phẩm: Bản án Chế độ thực dân Pháp và Đường Kách Mệnh.
- Nội dung cơ bản của tư tưởng ấy được trình bày tập trung trong tác phẩm Đường Kách Mệnh xác định tính chất và nhiệm vụ của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc, lực lượng bao gồm toàn dân tộc, công nhân và nông dân là “chủ cách mệnh” là “gốc cách mệnh”, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công nông, lãnh đạo cách mạng là Đảng cộng sản theo Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế gíới.
Những tư tưởng trên đây là ánh sáng soi đường cho lớp người thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm chân lí, là ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kì vận động thành lập Đảng, là sự chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng, đồng thời đặt nền móng để xây dựng nên cương lĩnh cách mạng Đảng sau này.
13. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho sự thành lập Đảng.
- Người sáng lập ra Hội Việt Nam CM TN: Cuối năm 1924 Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu, tại đây người tiếp xúc với Tâm Tâm xã, nhận thấy họ không hiểu gì về lý luận, lại càng không biết việc tổ chức vì thế người quyết định sáng lập một tổ chức mới. Tháng 2/1925 người lựa chọn một số phần tử tiên tiến trong Tâm Tâm Xã lập ra tổ chức cộng sản đoàn, đến tháng 6/1925 người thành lập HVNCMTN. Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một tổ chức quá độ để tiến lên thành lập Đảng Cộng Sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản về sau.
- Người mở các lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu nhằm đào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam, từ 1925 - 1927 đã đào tạo được 75 người, một số ít được cử đi học tập ở Liên Xô, một số khác vào học trường quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc), còn phần lớn trở về nước hoạt động, tuyên truyền lý luận giải phóng dân tộc trong công nhân nông dân và xây dựng hệ thống tổ chức của Hội VNCMTN nhất là trong phong trào vô sản hoá. Đến năm 1929 Hội VNCMTN có khoảng 1700 hội viên và có hệ thống tổ chức chặt chẽ từ cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ đến kì bộ, tỉnh bộ, huyện bộ, chi bộ.
14. Vai trò Nguyễn Ái Quốc tại hội nghị thành lập Đảng
- Trình bày hoàn cảnh hội nghị -> 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ làm cho lực lượng và sức mạnh của cách mạng bị phân tán, điều đó không có lợi cho phong trào cách mạng và không đúng nguyên tắc tổ chức của Đảng cộng sản. Yêu cầu đặt ra lần đó phải thống nhất các tổ chức thành một Đảng, nhưng tự bản thân các tổ chức này lại không thống nhất được. Khi đó Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm và đang tìm đường về nước, nhận được tin báo về tình hình trên người lập tức từ Xiêm về Hồng Công (Trung Quốc), chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng (gồm 2 nhóm ĐDCSĐ và ANCSĐ).
- Với tư cách là người đại diện quốc tế cộng sản, lại là người thầy của lớp thanh niên yêu nước đầu thế kỷ XX người sáng lập ra Hội VNCMTN trước đây, Nguyễn Ái Quốc có uy tín tuyệt đối và đưa hội nghị đến thành công, thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng CSVN.
- Nguyễn Ái Quốc còn là người soạn thảo chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình hành động vắn tắt của Đảng. Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên và điều lệ đầu tiên của Đảng được hội nghị nhất trí thông qua.
- Sau hội nghị thành lập Đảng Nguyễn Ái Quốc còn viết lời kêu gọi quần chúng tham gia Đảng, ủng hộ Đảng và đứng dưới ngọn cờ đấu tranh của Đảng.
- Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ĐCSVN. Ở vào thời điểm bước ngoặt lịch sử, sự xuất hiện của Nguyễn Ái Quốc là sự xuất hiện của một lãnh tụ, vị thế Nguyễn Ái Quốc là hình ảnh tượng trưng cho bước ngoặt vĩ đại trong tiến trình phát triển của lịch sử cách mạng Việt Nam.
15. Những công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc từ 1920 - 1930
- Tìm thấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin và xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô sản đó là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Khác hẳn con đường mà ông cha ta đã đi và thất bại là độc lập dân tộc gắn liền với chế độ phong kiến và độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa Tư bản. Điều đó chứng tỏ Nguyễn Ái Quốc là ngươi có công mở đường để giải quyết tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX.
- Nguyễn Ái Quốc là người có công đầu trong việc xây dựng và truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra ĐCSVN: (Dẫn chứng).
Với việc sáng lập ĐCSVN, một tổ chức lãnh đạo thống nhất có đường lối chính trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc đã góp phần chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX ở Việt Nam. Đưa cách mạng Việt Nam lên một con đường mới, con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét