Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

BÀI 8 THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

1. Khái quát về biển Đông
-         Diện tích: 3,447 triệu km2, lớn thứ 2 trong biển của TBD
-         Biển tương đối kín: phía Nam và Đông Nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo
-         Biển Đông mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa (thể hiện rõ qua các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, sóng, thủy triều, dòng biển...) có tác động mạnh mẽ đến đất liền tạo nên sự thống nhất giữa phần đất liền và biển
-         Biển Đông thuộc Việt Nam chiến khoảng gần 1/3 diện tích của biển Đông, nước ta có chung biển với 8 quốc gia
2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta
a, Khí hậu
-         Thuận lợi: mang đến cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn làm giảm bớt tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông làm dịu mát thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Khí hậu nước ta mang đặc tính hải dương điều hòa hơn
-         Hạn chế: thiên tai, mỗi năm trung bình có 9 đến 10 cơn bão xuất hiện trên biển Đông, trong đó có 3 đến 4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào nước ta
b, Địa hình và hệ sinh thái ven biển
-         Địa hình:
+ Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh Cửu Long, bờ biển mài mòn, tam giác châu thổ có bãi triều rộng lớn
+ Hạn chế : sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy (ở ven biển miền Trung)
-         Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng, giàu có
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn, diện tích: 450.000ha, đứng thứ 2 thế giới sau rừng ngập mặn Amazon, những đã và đang bị thu hẹp
+ Hệ sinh thái trên đất phèn
+ Hệ sinh thái  trên các đảo
c, Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
-         Tài nguyên khoáng sản
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao nhất là dầu khí, tập trung ở các bể trầm tích: Cửu Long và Nam Côn Sơn hiện đã và đang được khai thác
Ÿ Việt Nam có 5 bể trầm tích: sông Hồng, Trung Bộ, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu Mã Lai
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng titan lớn là nguyên liệu cho công nghiệp, nguyên liệu làm thủy tinh, pha lê
+ Biển là nguồn muối vô tận, vùng ven biển rất thuận lợi cho nghề làm muối, cực Nam Trung Bộ thuận lợi nhất.
-         Tài nguyên hải sản giàu có về thành phần loài, năng suất sinh học cao nhất là vùng ven bờ biển Đông, có hơn 2000 loài cá, >100 loài tôm, vài chục loài cá mực.... Ven các đảo nhất là 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác, đặc biệt ở Nha Trang có đặc sản nổi tiếng là tổ yến
-         Ngoài ra biển Đông còn giàu tiềm năng phát triển du lịch, giao thông vận tải biển
d, Một số thiên tai trên biển Đông
-         Bão
-         Sạt lở bờ biển
-         Cát bay, cát chảy ở ven biển miền Trung
Câu hỏi: So sánh đặc điểm tự nhiên giữa ĐBSH – ĐBSCL
ª Giống nhau
-         Diện tích là 2 đồng bằng châu thổ lớn nhât nước ta
-         Nguồn gốc: được hình thành do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển nông, thềm lục địa được mở rộng
-         Địa hình: thấp, tương đối bằng phẳng, độ cao phổ biến 0 – 50m
-         Đất: phù sa
-         Khả năng mở rộng: mỗi năm tiến ra biển gần 100m
ª Khác nhau
-         Diện tích: + Đồng bằng sông Hồng: 15 nghìn km2
                 + Đồng bằng sông Cửu Long: 40 nghìn km2
   ðĐBSCL gấp 3 lần ĐBSH
-         Nguồn gốc:
+ ĐBSH: được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình
+ ĐBSCL: được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu
-         Địa hình:
+ ĐBSH: cao ở rìa phía Tây, Tây Bắc, thấp dần ra biển, có hệ thống đê, chia bề mặt đồng bằng thành các ô trũng và các khu ruộng cao bạc màu
+ ĐBSCL: thấp và bằng phẳng hơn, không có đê, có mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, nhiều vùng trũng rộng lớn: Đồng Tháp 10, Tứ Giác Long Xuyên
-         Đất:
+ ĐBSH: chủ yếu là phù sa bạc màu trong đê, vùng ngoài đê được bồi đắp phù sa thường xuyên
+ ĐBSCL: 2/3 là diện tích đất phèn, mặn, đất phù sa chiếm 30%  diện tích
-         Khả năng mở rộng
+ ĐBSH: mỗi năm tiến ra biển: 80 đến 100m
+ ĐBSCL: mỗi năm tiến ra biển 60 đến 80m

Câu hỏi: Cách tính thềm lục địa và cùng đặc quyền kinh tế
-         Thep công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982, 1 quốc gia ven biển sẽ có vùng biển
+ Thềm lục địa: tính từ độ sâu 0 đến 200m hoặc hơn nữa

+ Vùng đặc quyền kinh tế: tính từ đường cơ sở 200 hải lí về phía biển và song song, cách đều về mọi phía

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét