ĐỊA LÝ DÂN CƯ
BÀI 16
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
* Đông dân:
- Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009 dân số nước ta là: 85.789.537 người. Đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 13 thế giới.
- Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Khó khăn: phát triển kinh tế, giải quyết việc làm...
* Nhiều thành phần dân tộc:
- Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
- Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc.
- Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc.
* Đông dân:
- Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009 dân số nước ta là: 85.789.537 người. Đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 13 thế giới.
- Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Khó khăn: phát triển kinh tế, giải quyết việc làm...
* Nhiều thành phần dân tộc:
- Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
- Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc.
- Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
a. Dân số còn tăng nhanh:
- Bình quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7% đến giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%.
- Hậu quả của sự gia tăng dân số: tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
b. Cơ cấu dân số trẻ:
- Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu người.
- Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo.
- Khó khăn sắp xếp việc làm.
a. Dân số còn tăng nhanh:
- Bình quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7% đến giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%.
- Hậu quả của sự gia tăng dân số: tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
b. Cơ cấu dân số trẻ:
- Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu người.
- Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo.
- Khó khăn sắp xếp việc làm.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
- Đồng bằng tập trung 75% dân số.
(Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng mật độ 1225 người/km2); miền núi chiếm 25% dân số (Vùng Tây Bắc 69 người/km2).
+ Nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số.
* Nguyên nhân:
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Lịch sử định cư.
+ Trình độ phát triển KT-XH, chính sách...
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu nguồn lao động nước ta
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
- Đồng bằng tập trung 75% dân số.
(Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng mật độ 1225 người/km2); miền núi chiếm 25% dân số (Vùng Tây Bắc 69 người/km2).
+ Nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số.
* Nguyên nhân:
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Lịch sử định cư.
+ Trình độ phát triển KT-XH, chính sách...
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu nguồn lao động nước ta
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
BÀI 17 LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1, Nguồn lao động (đặc điểm nguồn lao động,
thực trạng, mặt mạnh, hạn chế ...)
a, Mặt mạnh
-
Nguồn
lao động dồi dào, bổ sung lao động lớn, 2005 dân số hoạt động kinh tế là 42,5
triệu người chiếm 51,2% tổng số dân và bổ sung > 1 triệu lao động/ năm
-
Người
lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông
– lâm – ngư nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
-
Chất
lượng lao động ngày càng được nâng cao, lao động qua đào tạo tăng khá nhanh từ
12,3% (1996) lên 25% (2005)
-
Cơ cấu
sử dụng lao động theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giảm
b, Hạn chế
-
Lao
động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn chiếm 75% năm 2005
-
Lực
lượng lao động có trình độ còn thấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công
nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu
-
Ý thức
tổ chức của người lao động chưa cao, thiếu tác phong công nghiệp, thừa thầy
thiếu thợ...
2, Tình hình sử dụng lao động (cơ cấu sử
dụng lao động)
a, Theo ngành kinh tế
ª Biểu hiện:
-
Cơ cấu
sử dụng lao động trong các ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
nhưng còn chậm
+ Lao động trong ngành N – L
– N nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, xu hướng giảm
+ Lao động trong ngành CN –
XD có tỉ lệ thấp nhất, xu hướng tăng
+ Lao động trong ngành dịch
vụ còn nhỏ, có xu hướng tăng
ð Chênh lệch tỉ lệ lao động giữa các khu vực kinh tế
còn lớn
ª Nguyên
nhân
-
Do kết
quả của công việc đổi mới
-
Cơ cấu
kinh tế đang chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH
-
Chính
sách tạo việc làm mới, xu thế của thế giới
b, Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế
ª Biểu hiện
-
Cơ cấu
sử dụng lao động theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
+ Lao động trong khu vực
ngoài nhà nước chiếm tỉ lệ rất cao, xu hướng tăng chậm, có nhiều biến động
+ Lao động trong khu vực nước
ngoài có tỉ lệ nhỏ, ít biến động
+ Lao động trong khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài có tỉ lệ nhỏ nhất, xu hướng tăng
ª Nguyên
nhân
-
Xu thế
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, cơ chế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
-
Gia
nhập WTO
c, Cơ cấu sử dụng lao động theo thành thị,
nông thôn
ª Biểu hiện
-
Sử
dụng lao động theo thành thị, nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
nhưng còn chậm
+ Lao động nông thôn có tỉ lệ
lớn, xu hướng giảm
+ Lao động thành thị có tỉ lệ
nhỏ, xu hướng tăng
ð Tỉ lệ lao động ở nông thôn gấp 3 lần thành thị
ª Nguyên
nhân
-
Việt Nam là nước
nông nghiệp đang thực hiện quá trình CNH – HĐH
-
Đô thị
có nhiều điều kiện sống thuận lợi hơn
d, Sử dụng lao động theo trình độ chuyên
môn – kĩ thuật
-
Lao
động qua đào tạo ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn lao động chưa qua đào tạo
(75%) xu hướng giảm, nhưng vẫn cao gấp 3 lần lao động qua đào tạo.
e, Ngoài ra
-
Năng
suất lao động xã hội ngày càng tăng, song còn thấp so với thế giới, phần lớn
lao động có thu nhập thấp chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động
3, Vấn đề việc làm, nguyên nhân, hướng giải
quyết
a, Việc làm là vấn đề kinh tế xã hội lớn
của nước ta hiện nay
-
Nguồn
lao động dồi dào, lực lượng lao động bổ sung lớn, 42,5 triệu lao động (2005),
trung bình tăng 1 triệu lao động/ năm
-
Mỗi
năm cả nước có thêm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thiếu việc
làm, thất nghiệp vẫn còn gay gắt, năm 2005:
+ Cả nước: tỉ lệ thất nghiệp
2,1%, thiếu việc làm 8,1 %
+ Thành thị: thất nghiệp là
5,3%, thiếu việc làm là 4,5%
+ Nông thôn: thất nghiệp là
1,1%, thiếu việc làm 9,3%
-
Thành
thị: dân số đông, nhập cư lớn, hoạt động kinh tế dịch vụ
-
Nông
thôn: hoạt động sản xuất nông nghiệp, mang tính mùa vụ
-
Hàng
năm có hơn 1 triệu lao động cần giải quyết việc làm trong điều kiện nền kinh tế
còn chậm phát triển, cơ cấu sử dụng lao động còn nhiều bất cập, phân bố lao
động không đều giữa các vùng nên giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn
b, Nguyên nhân
-
Nền
kinh tế còn chậm phát triển, cơ cấu dân số trẻ, dân số đông, tăng còn nhanh,
nhu cầu việc làm lớn chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng
giải quyết việc làm của nền kinh tế
-
Cơ cấu
kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ chuyển biến theo hướng tích cực còn chậm
C, Hướng giải quyết việc làm
-
Phân
bố lại dân cư và nguồn lao động
-
Thực
hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe
sinh sản
-
Đa
dạng hóa các hoạt động sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống: thủ
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động dịch vụ
-
Tăng
cường hợp tác liên kết, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng
xuất khẩu
-
Mở
rộng đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo để người lao động có
thể tự tìm việc làm, tạo việc làm
-
Xuất
khẩu lao động
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét