Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

ĐỊA LÝ DÂN CƯ
BÀI 16
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
 1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
Đông dân:
- Theo số liệu thống kê của cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009 dân số nước ta là: 85.789.537 người. Đứng thứ 3 Đông Nam Á, thứ 13 thế giới.
- Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Khó khăn: phát triển kinh tế, giải quyết việc làm...
Nhiều thành phần dân tộc:
- Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người.
- Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc.
- Khó khăn: sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
a. Dân số còn tăng nhanh:
- Bình quân 
mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,7% đến giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%.
- Hậu quả của sự gia tăng dân số: tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
b. Cơ cấu dân số trẻ:
- Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu người.
- Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo.
- Khó khăn sắp xếp việc làm.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
- Đồng bằng tập trung 75% dân số.
(Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng mật độ 1225 người/km2); miền núi chiếm 25% dân số (Vùng Tây Bắc 69 người/km2).
      + 
Nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số.
* Nguyên nhân:
      + 
Điều kiện tự nhiên.
      + 
Lịch sử định cư.
      + Trình độ phát triển KT-XH, chính sách...


4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu nguồn lao động  nước ta
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.


BÀI 17 LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

1, Nguồn lao động (đặc điểm nguồn lao động, thực trạng, mặt mạnh, hạn chế ...)
a, Mặt mạnh
-         Nguồn lao động dồi dào, bổ sung lao động lớn, 2005 dân số hoạt động kinh tế là 42,5 triệu người chiếm 51,2% tổng số dân và bổ sung > 1 triệu lao động/ năm
-         Người lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
-         Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, lao động qua đào tạo tăng khá nhanh từ 12,3% (1996) lên 25% (2005)
-         Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giảm
b, Hạn chế
-         Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn chiếm 75% năm 2005
-         Lực lượng lao động có trình độ còn thấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu
-         Ý thức tổ chức của người lao động chưa cao, thiếu tác phong công nghiệp, thừa thầy thiếu thợ...
2, Tình hình sử dụng lao động (cơ cấu sử dụng lao động)
a, Theo ngành kinh tế
ª Biểu hiện:
-         Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm
+ Lao động trong ngành N – L – N nghiệp chiếm tỉ trọng lớn, xu hướng giảm
+ Lao động trong ngành CN – XD có tỉ lệ thấp nhất, xu hướng tăng
+ Lao động trong ngành dịch vụ còn nhỏ, có xu hướng tăng
ð Chênh lệch tỉ lệ lao động giữa các khu vực kinh tế còn lớn
ª Nguyên nhân
-         Do kết quả của công việc đổi mới
-         Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH
-         Chính sách tạo việc làm mới, xu thế của thế giới
b, Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế
ª Biểu hiện
-         Cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
+ Lao động trong khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ lệ rất cao, xu hướng tăng chậm, có nhiều biến động
+ Lao động trong khu vực nước ngoài có tỉ lệ nhỏ, ít biến động
+ Lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ lệ nhỏ nhất, xu hướng tăng
ª Nguyên nhân
-         Xu thế phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
-         Gia nhập WTO
c, Cơ cấu sử dụng lao động theo thành thị, nông thôn
ª Biểu hiện
-         Sử dụng lao động theo thành thị, nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm
+ Lao động nông thôn có tỉ lệ lớn, xu hướng giảm
+ Lao động thành thị có tỉ lệ nhỏ, xu hướng tăng
ð Tỉ lệ lao động ở nông thôn gấp 3 lần thành thị
ª Nguyên nhân
-         Việt Nam là nước nông nghiệp đang thực hiện quá trình CNH – HĐH
-         Đô thị có nhiều điều kiện sống thuận lợi hơn
d, Sử dụng lao động theo trình độ chuyên môn – kĩ thuật
-         Lao động qua đào tạo ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn lao động chưa qua đào tạo (75%) xu hướng giảm, nhưng vẫn cao gấp 3 lần lao động qua đào tạo.
e, Ngoài ra
-         Năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, song còn thấp so với thế giới, phần lớn lao động có thu nhập thấp chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động
3, Vấn đề việc làm, nguyên nhân, hướng giải quyết
a, Việc làm là vấn đề kinh tế xã hội lớn của nước ta hiện nay
-         Nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động bổ sung lớn, 42,5 triệu lao động (2005), trung bình tăng 1 triệu lao động/ năm
-         Mỗi năm cả nước có thêm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp vẫn còn gay gắt, năm 2005:
+ Cả nước: tỉ lệ thất nghiệp 2,1%, thiếu việc làm 8,1 %
+ Thành thị: thất nghiệp là 5,3%, thiếu việc làm là 4,5%
+ Nông thôn: thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm 9,3%
-         Thành thị: dân số đông, nhập cư lớn, hoạt động kinh tế dịch vụ
-         Nông thôn: hoạt động sản xuất nông nghiệp, mang tính mùa vụ
-         Hàng năm có hơn 1 triệu lao động cần giải quyết việc làm trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ cấu sử dụng lao động còn nhiều bất cập, phân bố lao động không đều giữa các vùng nên giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn
b, Nguyên nhân
-         Nền kinh tế còn chậm phát triển, cơ cấu dân số trẻ, dân số đông, tăng còn nhanh, nhu cầu việc làm lớn chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng giải quyết việc làm của nền kinh tế
-         Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ chuyển biến theo hướng tích cực còn chậm
C, Hướng giải quyết việc làm
-         Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
-         Thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe  sinh sản
-         Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống: thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động dịch vụ
-         Tăng cường hợp tác liên kết, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu
-         Mở rộng đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo để người lao động có thể tự tìm việc làm, tạo việc làm
-         Xuất khẩu lao động





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét