1 SỐ CÂU HỎI BÀI QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ
SAU THỜI KÌ “ CHIẾN
TRANH LẠNH” CÓ ĐÁP ÁN
Câu Hỏi 1:
Bằng những dẫn chứng lịch sử cụ thể,
anh/chị hãy chứng minh rằng từ năm1947 đến năm 1991 là thời kì căng thẳng trong
quan hệ quốc tế giữa phe đế quốc chủnghĩa với phe xã hội chủ nghĩa. Hãy nêu các
xu thế phát triển của thế giới sau khi“chiến tranh lạnh” chấm dứt. Trong quá trình hội nhập với thế giới hiện nay, nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức nào ? (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2007) a. Quan hệ quốc tế từ năm 1947 đến năm 1991 là thời kì căng thẳng giữa hai phe. - Ba sự kiện khởi đầu : + Ngày 12 - 3 - 1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô. Đó là “Học thuyết Truman” với nội dung quan trọng là xác lập hơn nữa mối quan hệ của Mĩ với châu Âu... ; tập hợp lực lượng của Mĩ nhằm phản ứng trước những thắng lợi vả ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở châu Âu. + Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa. + Ngày 4 - 4 - 1949, Mĩ thành lập tổ chức quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. - Liên Xô và Đông Âu : + Năm 1949, để khôi phục đất nước sau chiến tranh, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV. + Tháng 5 - 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Hunggari, Bungari, CHDC Đức, Tiếp Khắc, Rumani) thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu. - Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. Cả hai siêu cườngLiên Xô và Mĩ đã chi những khoản ngân sách khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang,sản xuất vũ khí tối tân, thành lập các căn cứ và liên minh quân sự... - Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thế kỷ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn nằm trong tình trạng căng thẳng, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở một số khu vực như Đông Nam Á, Đông Bắc Á và Trung Đông. - Các cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu thể hiện sự đối đầu Đông – Tây trong thời kì này là : • Cuộc phong tỏa Béclin (1948) và Bức tường Béclin (1961)... • Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954)... • Cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)... Cuộc chiến tranh này là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe, bất phân thắng bại. • Cuộc khủng hoảng Caribê (1962)... • Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)... Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe. b. Các xu thế phát triển của thế giới : - Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều ra ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm ... - Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp ... - Tuy hòa bình là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, sự ổn định các quốc gia bị đe dọa bởi nguy cơ li khai, khủng bố ... - Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế “toàn cầu hóa” ... Đây là xu thế khách quan. Đối với các nước đang phát triển đây vừa là thời cơ vừa là thách thức gây gắt trong sự vươn lên của đất nước. c. Liên hệ Việt Nam : Thời cơ : Việt Nam có điều kiện thuận lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc tế, tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ, nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế... Thách thức: Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn thiện. Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn hoá dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình thức bóc lột mới. Đòi hỏi Đảng và Chính phủ ta phải vững mạnh, năng động và linh hoạt để nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có đường lối phát triển đất nước đúng đắn, biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một sức mạnh tổng hợp của quốc gia,có khả năng cạnh tranh về kinh tế trong bối cảnh thế giới là một thị trường, nếu không sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc...Vì sao Mĩ phát động “Chiến tranh lạnh” ? Chiến tranh lạnh được khởi động ra sao ? Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đã tác động đến các mối quan hệ quốc tế từ sau năm 1991 đến 2000 như thế nào ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 2010) Hướng dẫn làm bài a) Vì sao Mĩ phát động “Chiến tranh lạnh” ? Từ liên minh cùng nhau chống phát xít, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cườngquốc Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, dần dần đi đến tình trạngChiến tranh lạnh. Mĩ và Liên Xô cùng phát triển mạnh mẽ nhưng có lợi ích, mục tiêu chiến lược đối lập nhau. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng, nhằm thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới. Mĩ hết sức lo ngại ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công củacách mạng Trung Quốc với sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Á sang Âu. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới dâng cao. Cũng ngay sau Chiến tranh, Mĩ đã vươn lên trở thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới... Mĩ và các nước tư bản phương Tây đã cấu kết với nhau để chống lại sự “đe dọa của chủ nghĩa cộng sản”. Nếu phát động “chiến tranh nóng” mang tính toàn cầu thì vớisự hủy diệt của bom nguyên tử, cả Mĩ và Liên Xô đều bị thất bại. Mĩ đã khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh trên phạm vi toàn cầu, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. b) Chiến tranh lạnh được khởi động ra sao ? - Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xôm gây nên chiến tranh lạnh của Mĩ là thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman ngày 12 - 3 - 1947; khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn và đề nghị viện trợ cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô.... - Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, lôi kéo các nước này vào Liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện “Kế hoạch Mácsan” tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa cácnước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa. - Ngày 4 - 4 - 1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập khối quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. - Tháng 1 - 1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đỡ nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa. - Tháng 5 - 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu. Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. c) Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đã tác động đến các mối quan hệ quốc tế từ sau năm 1991 đến 2000 như thế nào ? Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh tạo nên những chuyển biến quan trọng trong quanhệ quốc tế và cục diện chính trị thế giới : Quan hệ giữa 5 nước Uỷ viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thoả hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp xung đột quốc tế. Khối Vácsava tự giải thể (3 - 1991) nên không còn các khối quân sự đối đầu nhau. Các tranh chấp, xung đột khu vực chuyển dần sang giải quyết bằng đối thoại, hợp tác như Xô - Mĩ hợp tác, thoả hiệp giải quyết các vụ xung đột khu vực : Nam Phi, Ápganixtan, Trung Đông, Campuchia, Namibia,... Liên Xô không can thiệp vào Đông Âu, chấm dứt thực hiện những cam kết với các nước xã hội chủ nghĩa. Câu Hỏi 3: Thế nào là mâu thuẫn Đông – Tây ? Nguồn gốc dẫn đến mâu thuẫn này là gì ? Nêu các cuộc chiến tranh cục bộ thể hiện sự đối đầu Đông – Tây trong quan hệ quốc tế đã diễn ra từ năm 1945 đến năm 1975? (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 1998) 1) Mâu thuẫn Đông – Tây : - Mâu thuẫn Đông – Tây là mâu thuẫn giữa Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. - Nguồn gốc : Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược đối lập nhau. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng, nhằm thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới. Mĩ hết sức lo ngại ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc với sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Á sang Âu. Cũng ngay sau Chiến tranh, Mĩ đã vươn lên trở thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới... 2) Các cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra từ năm 1945 đến năm 1975 : + Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn Đông - Tây xuất hiện, thế giới lâm vào tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô. Chiến tranh lạnh đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỷ nửa sau thếkỷ XX. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, TriềuTiên, Trung Đông… là một trong những biểu hiện của tình trạng trên. + Cuộc phong tỏa Béclin (1948) và bức tường Béclin (1961) : Trái với những thỏa thuận của các Hội nghị Ianta và Pốt xđam, các nước Mĩ, Anh, Pháp cùng nhau đề ra một quy chế về tương lai cho việc hợp nhất 3 khu vực chiếm đóng của họ ở Béclin. Trước tình hình đó, cuối tháng 3 - 1948, Liên Xô quyết định phong tỏa Béclin. Mĩ, Anh phải tổ chức cầu hàng tiếp tế cho Tây Béclin. Cuộc phong tỏa kéo dài khoảng 1 năm, tình hình châu Âu trở nên căng thẳng. Quan hệ giữa Đông Béclin và Tây Béclin diễn biến phức tạp. Mĩ và các nước Tây Âu đã lợi dụng vị trí của Tây Béclin để hoạt động lật đổ, phá hoại, gián điện chống lại Tây Béclin và CHDC Đức. Trước tình hình đó, đêm ngày 12 - 8 - 1961, với sự giúp đỡ của Liên Xô, bức tường Béclin đã được dựng lên để ngăn cách Tây và Đông Béclin. Bức tường Béclin được coi là biểu tượng của Chiến tranh lạnh, sự đối đầu Đông – Tây. Sau khi các nước ở Đông Âu và Liên Xô lâm vào khủng hoảng, ngày 9 - 11 - 1989, CHDC Đức tuyên bố bỏ ngỏ “Bức tường Béclin”. Bức tường bị phá bỏ như một sự chấm dứt của Chiến tranh lạnh. + Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954) : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân Đông Dương kiên cường chống Pháp. Từ 1950, khi Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết (7 - 1954) đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Giơnevơ là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe. Đại biểu Mĩ ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc của Hiệp định nhằm chuẩn bị cho sự xâm lược sau này. + Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) : Đây cũng là một biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây, của tình trạng Chiến tranh lạnh. Năm 1948, hai chính quyền được thành lập riêng rẽ ở Đại Hàn Dân Quốc ở phía nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc được Mĩ và Liên Xô bảo trợ cho mỗi bên. Ngày 26 - 5 - 1950, quân đội Bắc Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38, mở cuộc tấn công quy mô tương đối lớn xuống phía Nam... Trước tình hình đó, Mĩ đã huy động toàn bộ lực lượng ở Viễn Đông đổi bộ vào Cảng Nhân Xuyên (15 - 9 - 1950) dưới danh__ nghĩa “quân đội Liên hợp quốc”, sau đó vượt qua vĩ tuyến 38 đánh chiếm miền Bắc Triều Tiên, tiến tới sông Áp Lục giáp Trung Quốc... Tháng 10 - 1950, Quân chí nguyện Trung Quốc tiến vào Triều Tiên “kháng Mĩ, viện Triều”. Quân đội Triều – Trung đã đẩy lùi quân Mĩ khỏi Bắc vĩ tuyến 38. Sau đó, chiến sự tiếp tục diễn ra ở khu vực vĩ tuyến 38. Sau hơn 3 năm chiến tranh, ngày 27 - 7 - 1953, với những tổn thất nặng nề, Hiệp định đình chiến được kí kết giữa Trung Quốc – Triều Tiên với Mĩ – Hàn Quốc. Cuộc chiến tranh Triều Tiên là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe, bất phân thắng bại. + Cuộc khủng hoảng Caribê 1962 : Sau khi Cách mạng Cuba thành công (1959), Mĩ ra sức bao vây chống phá. Trước tình hình đó, mùa hè năm 1962, Liên Xô đã xây dựng căn cứ tên lửa đạn đạo tầm trung trên lãnh thổ Cuba để bảo vệ độc lập, an ninh của nước này. Lấy cớ nền an ninh bị đe dọa, Tổng thống Mĩ Kennơđi đã ra lệnh tiến hành phong tỏa Cuba (22 - 10 - 1962) làm cho tình hình biển Caribê hết sức căng thẳng, có nguy cơ bùng nổ cuộc chiến tranh hạt nhân giữa Mĩ và Liên Xô, giữa khối NATO và khối Vácsava. Cuối cùng, cuộc khủng hoảng được giải quyết với việc Liên Xô rút tên lửa khỏi lãnh thổ Cuba, Mĩ cam kết không xâm lược Cuba và tháo dỡ các tên lửa bố trí tên lãnh thổ Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kì. Cuộc khủng hoảng Caribê thực chất cũng là phản ánh mâu thuẫn Đông – Tây. + Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975). Sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, Mĩ âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc kháng chiến kiên cường bất khuất với sự giúp đỡ và viện trợ của Liên Xô, Trung Quốc và cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe. Cuối cùng nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi hoàn toàn vào năm 1975... + Tóm lại, trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới với những mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Liên Xô và Mĩ. Câu hỏi 4: Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực ảnh hưởng và sự xung đột Đông – Tây diễn ra ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ II đến giữa những năm 70 (thế kỉ XX)? (Đề HSG Quốc gia, năm 2009) 1. Sự phân chia khu vực ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai : Trong Hội nghị Ianta (2 - 1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã có những thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Á : + Bảo vệ nguyên trạng và công nhận độc lập cho Mông Cổ. + Trả lại cho Liên Xô miền nam đảo Xakhalin và tất cả các đảo nhỏ thuộc đảo này. Quốc tế hoá cảnh Đại Liên (Trung Quốc). Khôi phục việc liên Xô thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ hải quân. Trả lại Liên Xô đường sắt Siberi – Trường Xuân. Cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn – Đại Liên. Liên Xô chiếm 4 đảo Curin. + Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản : Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. + Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38° làm ranh giới. + Trung Quốc tiến tới thành lập một chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân Đảng. Mĩ có quyền lợi ở Trung Quốc. + Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á,...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước Tây Âu (Anh, Pháp, Hà Lan,...) * Nhận xét : Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu : ảnh hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mỹ - tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á : tình hình không hẳn như thế, nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe (thí dụ : tình hình ở Trung Quốc, bán đảo Đông Dương,…). Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của Trật tự hai cực. Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta. 2. Sự xung đột Đông - Tây diễn ra ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các quốc gia châu Á đều giành được chính quyền nhưng là những nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu và đang đứng trước nguy cơ bị chủ nghĩa thực dân trở lại xâm lược... Vì thế khi chiến tranh lạnh xảy ra, châu Á bị cuốn vào guồng máy chiến tranh và là nơi nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, nơi biểu hiện rõ nhất sự đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô - Mĩ. - Châu Á là mục tiêu chiến lược để Mĩ chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa : • Mĩ đã lôi kéo và ép buộc một số nước châu Á tham gia vào liên minh quân sự do Mĩ đứng đầu như khối SEATO (gồm Philíppin, Niudilân, Pakixtan, Thái Lan, Nam Việt Nam, Liên minh quân sự Mĩ - Nhật. Mĩ đặt hàng ngàn căn cứ quân sự trên lãnh thổ những nước thành viên nhằm mục tiêu chống các nước xã hội chủ nghĩa. • Mĩ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự để tấn công Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, ngăn chặn làn sóng cộng sản đang tràn khắp châu Á. Mĩ giúp Pháp về tài chánh và phương tiện chiến tranh và từng bước dính líu vào chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Đông Dương • Mĩ huy động toàn bộ lực lượng ở Viễn Đông đổ bộ vào Bắc Triều Tiên, chia cắt lâu dài đất nước này với hai chế độ chính trị khác nhau (1950 – 1953). Giúp nhà nước Do Thái thành lập lấy tên là Ixraen (1948), tấn công các nước Ả Rập gây ra cuộc chiến tranh kéo dài hơn 40 năm ở khu vực Trung Đông. - Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở châu Á dưới sự giúp đỡ của Liên Xô : Liên Xô ủng hộ chiến tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa châu Á, chi viện cho Việt Nam, Triều Tiên để chống Mĩ. Giúp chính quyền Ápganixtan chống các đảng phái đối lập dưới sự giật dây của Mĩ… * Nhận xét : Có thể nói trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới với những mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Liên Xô và Mĩ. Tuy bị tác động của Chiến tranh lạnh nhưng các nước châu Á biết tận dụng thời cơ để phát triển kinh tế. Nhiều nước đã nhanh chóng trở thành những nước công nghiệp mới như Thái Lan, Xingapo, tham gia câu lạc bộ chinh phục vũ trụ như Ấn Độ, Nhật Bản, có tốc độ phát triển cao như Nhật Bản, Trung Quốc… Câu hỏi 5: Trình bày và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa Trong những thập niên 70 và 80 của thế kỷ XX. Vì sao Liên Xô và Mĩ lại quyết định chấm dứt “Chiến tranh lạnh” ? (Đề thi HSG cấp Quốc Gia Bảng A - , năm 1992) 1) Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa : - Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai siêu cường Xô - Mĩ đã xuất hiện những cuộc gặp gỡ thương lượng … Xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện. - Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược. Ngày 26 - 5 - 1972, Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược… - Ngày 9 - 11 - 1972, Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. - Tháng 8 - 1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước. Định ước đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu, Tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục… - Từ năm 1985, các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa nguyên thủ hai nước Xô - Mĩ diễn ra hàng năm với các văn kiện hợp tác mà trọng tâm là thỏa thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu và cắt giảm vũ khí chiến lược. - Tháng 12 - 1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh - Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra khả năng giải quyết các tranh chấp, xung đột… trên thế giới theo những chiều hướng mới : Vấn đề Ápganixtan, Campuchia, Namibia… - Sự kiện Liên bang Xô viết tan rã 25 - 12 - 1991, đánh dấu sự tan vỡ của một cực, một cường quốc thì Chiến tranh lạnh mới thực sự kết thúc, trật tự hai cực không còn nữa. 2. Sở dĩ hai siêu cường Xô – Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh” là vì : Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu... Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng. Cuộc khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng phát triển rộng rãi. Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển. Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. Câu hỏi 6 : Sự sụp đổ của “trật tự hai cực Ianta” được thể hiện như thế nào? (Đề thi chọn HSG cấp tỉnh TP Đà Nẵng năm 2007) Hướng dẫn làm bài Sau những biến động lớn ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1988 –1991, “trật tự hai cực Ianta” đã bị phá vỡ. Sự sụp đổ của trật tự đó thể hiện trên các mặt : Khối Đông Âu, phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của Liên Xô tan vỡ, kéo theo sự giải thể của liên minh chính trị - quân sự (khối Hiệp ước Vácsava) và liên minh kinh tế (Hội đồng tương trợ kinh tế). Mĩ và Liên Xô đều suy giảm vị trí kinh tế và chính trị, thế hai cực của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô bị phá vỡ. Liên Xô tan vỡ từ góc độ một Nhà nước. So với từng nước thì Mĩ vẫn đứng đầu thế giới cả về kinh tế và quân sự, nhưng so với cả Tây Âu và Nhật Bản thì về nhiều mặt Mĩ bị sút kém hoặc đứng hàng thứ hai. Cả Liên Xô và Mĩ đều không đủ sức “bao cấp” như trước, phải rút dần sự “có mặt” ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới… Đức và Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ, và đang đòi hỏi trở thành “hai cực nữa”, là mối lo ngại của các cường quốc Mĩ, Liên Xô, Anh, Pháp… Phân tích những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự sụp đổ của “trật tự hai cực Ianta? (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2001) + Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn 40 năm đã làm cho hai nước bị suy giảm nhiều về kinh tế, khoa học kĩ thuật. Đặc biệt vị trí quốc tế của hai nước này ngày càng bị giảm sút về mọi mặt, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới. + Liên Xô suy yếu vì : Phải từ bỏ những đặc quyền ở vùng Đông Bắc Trung Quốc, khi cách mạng Trung Quốc thành công... Những biến động to lớn ở Liên Xô, Đông Âu trong những năm 1988 – 1991. + Phạm vi ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp vì : Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đập tan âm mưu khống chế nước này của Mỹ. Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Á, Phi, Mĩ Latinh thắng lợi, không chịu theo khuôn khổ Ianta của Mỹ. Nhật Bản và Tây Âu vươn lên mạnh mẽ trở thành đối thủ cạnh tranh và thách thức với Mĩ – Liên Xô. + Cuộc khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng phát triển rộng rãi. Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển. Vì sao mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thứ hai lại gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn quan hệ quốc tế trong những năm gần đây có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ? ( Đề thi chọn HS giỏi cấp tỉnh năm 2008 trường THPT Gang Thép-Thái Nguyên) Mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế sau Thế chiến thứ nhất vì: - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, quan hệ quốc tế là sự đối đầu giữa các nước đề quốc với nhau, Đức mâu thuẫn gay gắt với Anh, Pháp, Mĩ. Song mâu thuẩn giữa các nước đế quốc chỉ là mâu thuẫn giữa các nước trong khối đế quốc và vì quyền lợi kinh tế. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa xã hội, đây là sự đối đầu về hai phương thức sản xuất khác nhau, về hệ tư tư tưởng chính trị khác nhau nên gay gắt và quyết liệt hơn nhiều. + Quan hệ quốc tế từ nửa sau những năm 80 của thế kỷ XX đến nay có xu hướng chuyển dần sang đối thoại. Đối đầu căng thẳng sẽ dẫn đến một cuộc chiến tranh hạt nhân, sẽ không có người chiến thắng. + Trong thời đai ngày nay, nhiều vấn đề có tính chất toàn cầu được đặt ra như : môi trường, bệnh tật, xung đột, chiến tranh....những vấn đề này không có một quốc gia riêng lẽ nào có thể giải quyết được, mà các quốc gia cần phải hợp tác để cùng nhau giải quyết. + Nền kinh tế thế giới ngày càng có xu hướng quốc tế hóa cao... Xu hướng hợp tác cùng có lợi phát triển, các quốc gia có những quan hệ chặt chẽ hơn, trong khi đó xu hướng đối đầu đó giảm đi. + Vì vậy mối quan hệ quốc tế từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay có xu hướng chuyển dần sang đối thoại và hợp tác. Xu thế đối thoại hợp tác cùng tồn tại hòa bình đang dần dần trở thành xu thế chủ đạo trong các mối quan hệ quốc tế tuy nhiên chưa phải chấm dứt tình trạng gay gắt, đối đầu và xung đột trong quan hệ quốc tế. - Sự nghiệp bảo vệ hoà bình, mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, đang ngày càng tiến triển, mặc dù nguy cơ chiến tranh chưa phải là đã chấm dứt, nhưng xuất hiện những khả năng hiện thực để ngăn chặn cuộc chiến tranh huỷ diệt, bảo vệ sự sống của con người và nền văn minh của nhân loại. Trình bày những biến đổi nổi bật của tình hình thế giới sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt? Trước tình hình đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương cơ bản gì trong công cuộc đổi mới đất nước ? ( Đề thi chọn HSG cấp tỉnh – vòng 2 , năm 2004– Tỉnh Nam Định) Hướng dẫn làm bài a) Biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt : - Từ năm 1989 đến năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã: Ngày 28 - 6 - 1991, khối SEV giải thể và ngày 1 - 7 - 1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsavachấm dứt hoạt động Thế “hai cực” Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. - Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp : Một là, trật tự thế giới đang dần dần hình thành. Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. Ba là, giới cầm quyền Mĩ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (bán đảo Bancăng, một số nước châu Phi và Trung Á). - Bước sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11 - 9 - 2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế. - Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỉ XX – đầu thế kỉ XXI, ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt. b) Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam : Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc; tập hợp mọi lực lượng của dân tộc; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường quốc phòng,an ninh; đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác, chủ trương Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước… ; mở cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế quốc tế … Sự hình thành trật tự thế giới mới hiện nay phụ thuộc vào những nhân tố nào? Xu thế và đặc điểm trong quan hệ quốc tế hiện nay là gì ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2003) Từ những năm 90 của thế kỉ XX, đang dần hình thành một trật tự thế giới mới : Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều ra ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm ... Mĩ cố gắng vươn lên “Trật tự đơn cực”. Trong khi đó, Nhật, Đức, Anh, Pháp, Trung Quốc cố gắng duy trì “Trật tự đa cực”. Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp hoặc tạo lập những tập hợp lực lượng riêng... Vai trò của Liên hợp quốc được tăng cường và đề cao trong việc duy trì trật tự, an ninh thế giới... Xu thế đối thoại, hợp tác, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế. Tuy hòa bình là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, sự ổn định các quốc gia bị đe dọa bởi nguy cơ li khai, khủng bố ... Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế “toàn cầu hóa” ... Đây là xu thế khách quan. Đối với các nước đang phát triển đây vừa là thời cơ vừa là thách thức gây gắt trong sự vươn lên của đất nước. 2. Những nhân tố hình thành trật tự thế giới mới. - Thực sự kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc (Mĩ, Nga, Anh, Pháp, Nhật, Trung Quốc, Đức) trong cuộc chạy đua về sức mạnh quốc gia tổng hợp (sức mạnh tổng hợp về mọi mặt trong đó kinh tế là sức mạnh trụ cột) tiếp tục phát triển. - Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới phụ thuộc : Sự thành công của công cuộc cải cách, đổi mới ở các nước chủ nghĩa xã hội. Sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập. Sự phát triển của phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ, tiến bộ xã hội. - Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật sẽ tiếp tục tạo ra những đột phá và biến chuyển trên cụ diện thế giới. - Xu thế mới đó đã đặt ra cho tất cả các quốc gia dân tộc trước những thử thách, những thời cơ, những vận hội mới để đưa vận mệnh đất nước mình tiến kịp với thời đại mới. Thời cơ lớn đó là mở rộng quan hệ hữu nghị có thể nhanh chóng đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại. Song xu thế đó cũng đặt ra cho các quốc gia, dân tộc trước những thách thức lớn, hoặc là nhanh chóng tiến lên kịp với thời đại, hoặc là sẽ bị tụt hậu hoặc là “hoà đồng”, hoà nhịp được với xu thế phát triển của thời đại hoặc là bị “hoà tan”, đánh mất chính mình, đánh mất cả bản sắc dân tộc của mình. - Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11 - 9 - 2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế. - Tuy nhiên sự nghiệp bảo vệ hoà bình mối quan tâm của toàn nhân loại, đang ngày càng phát triển, mặc dù những xung đột vũ trang vẫn xảy ra ở nhiều nơi, song đã xuất hiện những khả năng hiện thực để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới mang tính huỷ diệt, nhằm bảo vệ sự sống con người và nền văn minh nhân loạt.
Hướng dẫn làm bài
Câu Hỏi 2:
Hướng dẫn làm bài
Hướng dẫn làm bài
Hướng dẫn làm bài
Câu
hỏi 7:
Hướng dẫn làm bài
Câu
hỏi 8:
Hướng dẫn làm bài
Câu
hỏi 9:
Câu
hỏi 10:
Hướng dẫn làm bài
1. Đặc điểm, xu thế phát triển của trật tự
thế giới mới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét