DẠNG CÂU HỎI TẠI SAO CÓ ĐÁP ÁN MÔN ĐỊA LÝ
Câu 1: Tại sao phải sử dụng hợp lí và cải
tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
1. Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất và cũng là vùng sản xuất thực phẩm hàng đầu của nước ta.
+ Diện tích gieo trồng lúa hằng năm chiếm tới 51% của cả nước.
+ Sản lượng lúa chiếm 53,9% của cả nước (năm 2005); bình quân lương thực vượt 1000 kg/người/năm, gấp hai lần mức trung bình cả nước.
- Việc giải quyết vấn đề lương thực - thực phẩm ở đây có ý nghĩa lớn:
+ Giải quyết vấn đề ăn cho cả nước.
+ Tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta (gạo, thủy sản).
2. Đồng bằng mới được đưa vào khai thác từ hơn 300 năm trở lại đây, tiềm năng khai thác còn rất lớn
- Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách, nhằm biến đồng bằng này thành khu vực kinh tế quan trọng của đất nước.
- Tiềm năng của Đồng bằng sông Cửu Long còn rất lớn, đặc biệt về mặt tự nhiên. Nếu sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên có kết quả thì sẽ phát huy được lợi thế của vùng.
3. Phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế về tự nhiên vốn có của vùng
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có nhiều thế mạnh về tự nhiên:
+ Đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu được bồi đắp phù sa hằng năm. Diện tích đất phèn, đất mặn lớn, nhiều diện tích đất hoang hóa, là tiềm năng để vùng mở rộng diện tích đất canh tác.
+ Khí hậu cận xích đạo, không có mùa đông lạnh, ít bão, thời tiết ít biến động, ít thiên tai là thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
+ Nguồn nước dồi dào (sông Tiền và sông Hậu, mạng lưới kênh rạch) có giá trị giao thông, cung cấp nước, nguồn lợi thủy sản, môi trường nuôi trồng thủy sản.
+ Diện tích rừng tràm và rừng ngập mặn lớn nhất nước ta, có giá trị không chỉ về kinh tế mà cả về sinh thái, môi trường.
+ Động vật: có giá trị hơn cả là cá và chim. Nhiều sân chim tự nhiên. Nguồn thủy sản biển giàu có, chiếm khoảng ½ tổng trữ lượng cả nước...
+ Vùng còn có hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Thiên nhiên nhiên của vùng còn rất nhiều hạn chế cần giải quyết:
+ Mùa khô kéo từ tháng XII đến tháng IV năm sau, làm tăng diện tích đất phèn và đất mặn, gây nguy cơ cháy rừng cao.
+ Diện tích đất phèn và đất mặn lớn, việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
+ Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, nhất là thiếu các nguyên tố vi lượng, đất quá chặt, khó thoát nước, không thích hợp cho việc trồng lúa.
+ Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
4. Thực trạng suy thoái tài nguyên và môi trường của vùng do sự khai thác không hợp lí của con người
- Rừng ngập mặn bị suy giảm diện tích do mở rộng diện tích đất nông nghiệp, phát triển nuôi tôm và do cháy rừng (năm 2006 vùng chỉ còn khoảng 335.400 ha rừng trong đó rừng tự nhiên chỉ còn 50.400 ha)
- Tài nguyên đang bị phá hủy, môi trường xuống cấp.
Câu 2: Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là gì? Tại sao phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ?
1. Khái niệm
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở tăng cường đầu tư khoa học kĩ thuật, vốn để vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên.
2. Các nguyên nhân chính
- Đông Nam Bộ là nơi hội tụ được nhiều điều kiện cho sự phát triển kinh tế (vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội).
- Đông Nam Bộ còn gặp một số khó khăn cần phải giải quyết:
+ Mùa khô kéo dài, tới 4 - 5 tháng, gây ra tình trạng thiếu nước cho cây trồng,sinh hoạt dân cư và công nghiệp (đặc biệt là mực nước trong các hồ thủy điện hạ xuống rất thấp).
+ Mùa mưa gây ngập úng cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sôngLaNgà.
- Đây là bộ phận quan trọng nhất của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; thành phố Hồ Chí Minh, một trong hai trung tâm kinh tế phát triển nhất cả nước nằm trong vùng này.
- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển nhất nước ta:
+ Dẫn đầu cả nước về GDP (chiếm tới 42% tổng GDP của nước ta., chiếm 55,6% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước).
+ Đứng đầu cả nước về thu hút FDI, giá trị hàng xuất khẩu và thu nhập bình quân đầu người.
+ Có nền kinh tế hàng hóa phát triển sớm, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn các vùng khác.
- Tuy nhiên, do diện tích nhỏ so với các vùng khác (23,6 nghìn km2), dân số thuộc loại trung bình (12 triệu người - 2006), nên tiềm lực phát triển kinh tế theo chiều rộng của vùng hạn chế.
Câu 3: Tại sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so với các vùng khác ở nước ta?
1. Khái quát chung
2. Các nguyên nhân chủ yếu
a. Vị trí địa lí thuận lợi
b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng
c. Điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều thế mạnh
Câu 4: Tại sao cây công nghiệp lâu năm được phát triển mạnh ở Tây Nguyên.
a. Thế mạnh đặc biệt về tự nhiên
- Đất đai và địa hình
+ Đất đỏ badan diện tích khá lớn: 1,4 triệu ha. Đất có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng.
+ Các cao nguyên xếp tầng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa.
- Khí hậu:
+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo nóng quanh năm, có sự phân hóa theo độ cao địa hình nên thích hợp cho cả cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu...) lẫn cây công nghiệp cận nhiệt đới (chè...).
+ Khí hậu có sự phân hóa thành hai mùa mưa và khô. Mùa mưa cung cấp lượng nước tưới lớn. Mùa khô kéo dài từ 4 - 5 tháng, thuận lợi cho phơi sấy và bảo quản sản phẩm.
- Nguồn nước:
+ Một số sông tương đối lớn, có giá trị về thủy lợi, nhất là sông Xrê Pôk.
+ Nguồn nước ngầm có giá trị trong việc cung cấp nước tưới cho các vùng chuyên canh.
b. Những thuận lợi về điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và lao động:
+ Số dân tuy ít, nhưng được bổ sung hằng năm từ dòng người nhập cư. Đây là vùng nhập cư lớn nhất nước ta.
+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến các sản phẩm cây công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Cơ sở hạ tầng đang được nâng cấp, nhất là hệ thống giao thông.
+ Đã hình thành một số cơ sở chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp lâu năm; thủy lợi đang được phát triển cùng với thủy điện.
- Nhà nước có nhiều chính sách có tác động tích cực tới sự phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
- Thị trường tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm ở trong và ngoài nước khá rộng lớn.
Câu 5: Tại sao Tây Nguyên lại có vị trí quan trọng không chỉ về mặt tự nhiên, mà còn cả về kinh tế và an ninh, quốc phòng?
- Phần lớn lãnh thổ Tây Nguyên nằm ở phía Tây dường Sơn, là vùng đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn (sông Xrê Pôk, sông Xêxan, sông Ba và thượng nguồn sông Đồng Nai). Như vậy, Tây Nguyên được ví như mái nhà, có vị trí phòng hộ đầu nguồn cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, đồng thời lại là bộ phận gắn kết chặt chẽ với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Tây Nguyên là vùng đất badan lớn nhất Việt Nam; có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chuyên canh cây công nghiệp hàng hoá có giá trị của đất nước.
- Việc khai thác và bảo vệ các nguồn tài nguyên vốn rất phong phú đa dạng của vùng đất màu mỡ này không chỉ có ý nghĩa nội vùng, mà còn có mối liên hệ tác động qua lại với các vùng lân cận. Tây Nguyên giáp với Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là hai vùng kinh tế phát triển, là nơi cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng (công nghiệp, tiêu dùng, thủy sản,…) cho Tây Nguyên.
- Mặt khác, Tây Nguyên còn giáp với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Từ Tây Nguyên có thể dễ dàng sang Lào, Campuchia, thậm chí sang Thái Lan, Mianma theo các hành lang Đông- Tây nối liền các cửa khẩu biên giới như Bờ Y (Kon Tum), Đức Cơ (Gia Lai)... với các hải cảng và các đô thị lớn của vùng ven biển. Rõ ràng Tây Nguyên có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế liên vùng ở tam giác phát triển Việt Nam- Lào - Campuchia. Tây Nguyên giống như mái nhà của Đông Dương có 135 km đường biên giới với Lào, 378 km với Campuchia.Tây Nguyên nằm ở vị trí cầu nối giữa vùng 3 biên giới Lào, Campuchia và Việt Nam. Chính vì thế, Tây Nguyên có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng của nước ta và cả khu vực Đông Dương.
Câu 6: Tại sao trong việc khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên cần phải chú trọng khai thác kết hợp với tu bổ và bảo vệ vốn rừng? Nêu hướng phát triển rừng ở vùng này.
1. Các nguyên nhân chính
a. Vai trò quan trọng của tài nguyên rừng
- Tây Nguyên là"kho vàng xanh"của cả nước. Rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Rừng Tây Nguyên chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
- Rừng Tây Nguyên có nhiều loài gỗ quý có giá trị kinh tế (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc,sến...).
- Rừng Tây Nguyên còn là môi trường sống cho nhiều loài động vật quý hiếm(voi, bò tót, gấu...).
- Rừng Tây Nguyên còn có vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn đất cho cả vùng đồng bằng.
b. Tài nguyên rừng đang bị suy giảm
- Cuối thập kỉ 80, sản lượng gỗ khai thác trung bình khoảng 600 - 700 nghìn m3 /năm. Hiện nay chỉ còn 200 - 300 nghìn m3/năm (sản lượng gỗ năm 2005: 286,3 nghìn m3).
- Nguyên nhân:
+ Khai thác bừa bãi (năm 2005 diện tích rừng bị phá là 623 ha)
+ Cháy rừng (năm 2005 có đến 1613 ha rừng bị cháy).
- Hậu quả: Lớp phủ thực vật giảm sút nhanh. Trữ lượng gỗ quý cũng ít dần, đe doạ môi trường sống của các loài động vật quý hiếm. Mực nước ngầm tiếp tục hạ thấp về mùa khô.
2. Phương hướng
- Ngăn chặn nạn phá rừng.
- Khai thác hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng thêm rừng mới.
- Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng.
- Hạn chế việc xuất khẩu gỗ tròn.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại chỗ.
Câu 7: Tại sao tăng cường cơ sở hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ?
1. Cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng
- Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng (một số loại khoáng sản, tài nguyên lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản…).
- Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải còn nhiều hạn chế (do chiến tranh, thiên tai, phân bố không đều) làm ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
2.Cho phép khai thác các thế mạnh nổi bật về kinh tế biển của vùng
- Việc nâng cấp các cảng biển hiện có và xây dựng các cảng nước sâu (Dung Quất, Cam Ranh, Vân Phong) tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất.
- Phát triển ngành thủy sản (khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu) và ngành du lịch.
3.Thúc đẩy mối liên hệ kinh tế với các vùng khác trong nước và với quốc tế
Giao lưu với các vùng ở phía bắc và phía nam thông qua quốc lộ 1, đường sắt Bắc- Nam và đường Hồ Chí Minh; mở rộng trao đổi hàng hóa với Lào và Tây Nguyên nhờ các tuyến đường theo chiều Đông –Tây (19, 25, 26, 27).
4. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hình thành cơ cấu kinh tế ở phần phía Tây của vùng
Hiện nay, hoạt động kinh tế của vùng còn tập trung chủ yếu ở phía Đông, trong khi đó phía Tây còn chậm phát triển. Việc nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giúp cho việc khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vùng gò đồi, miền núi và hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ của vùng.
Câu 8: Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo ra bước ngoặt quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ?
- Bắc Trung Bộ là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội (khoáng sản, nguyên liệu nông - lâm - ngư nghiệp…). Tuy nhiên, do những hạn chế như điều kiện kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều bất cập nên kinh tế chậm phát triển.
- Phát triển giao thông vận tải góp phần nâng cao vị trí"cầu nối"của vùng, giữa khu vực phía Bắc và phía Nam theo hệ thống quốc lộ 1 và đường sắt Bắc- Nam.
- Phát triển các tuyến giao thông đường ngang (7,8,9) và đường Hồ Chí Minh giúp khai thác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực phía Tây, tạo ra sự phân công theo lãnh thổ hoàn chỉnh hơn.
- Phát triển hệ thống cảng, tạo ra thế mở của nền kinh tế và trở thành địa bàn thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu kinh tế ven biển.
Vì thế, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ góp phần tăng cường mối giao lưu, quan hệ kinh tế, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 9: Tại sao Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất so với các vùng khác trong cả nước?
1. Nguyên nhân kinh tế - xã hội
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở Đồng bằng sông Hồng đã có từ xa xưa. Hiện tại trình độ thâm canh lúa nước đạt mức cao nhất trong cả nước. Điều đó đòi hỏi phải có số dân đông, nguồn lao động lớn.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển với trình độ cao và đã hình thành được một mạng lưới đô thị dày đặc (đồng thời cũng là các trung tâm công nghiệp quan trọng. như Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định).
2. Nguyên nhân về tự nhiên
- Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích khoảng 1,5 triệu ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc cư trú và sản xuất.
- Nguồn nước tương đối phong phú (với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình), cùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư sinh sống từ lâu đời.
3. Nguyên nhân về lịch sử khai thác lãnh thổ
- Đồng bằng sông Hồng là vùng được khai phá định cư lâu đời nhất ở nước ta, nhờ sự thuận lợi về địa hình và khí hậu.
- Do việc khai thác từ lâu đời cộng với các yếu tố khác làm cho dân cư Đồng bằng sông Hồng trở lên đông đúc.
4.Các nguyên nhân khác
- Tạo được nhiều việc làm.
- Các nguyên nhân khác.
Câu 10: Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?
1. Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Một bộ phận nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn thứ hai của cả nước sau đồng bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Hồng là địa bàn phát triển công nghiệp và dịch vụ. Riêng giá trị sản lượng công nghiệp năm 2005 chiếm 24% sản lượng công nghiệp cả nước, chỉ đứng sau Đông Nam Bộ.
2. Cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng trước đây có nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai
- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu:
+ Lúa chiếm vị trí chủ đạo.
+ Các ngành nông nghiệp khác kém phát triển.
- Trong công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn.
- Các ngành dịch vụ chậm phát triển.
- Trong khi đó lại chịu sức ép của vấn đề dân số đông, gia tăng tự nhiên còn nhanh.
- Việc phát triển kinh tế theo cơ cấu kinh tế cũ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và cải thiện đời sống hiện nay và tương lai.
3. Để khai thác hiệu quả những thế mạnh vốn có của Đồng bằng sông Hồng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
a. Khai thác tiềm năng phong phú, đa dạng của vùng
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng phải theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Giảm tỉ trọng của khu vực nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ.
- Cụ thể với từng khu vực:
+ Khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và thuỷ sản. Trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm.
+ Khu vực II, hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và nguồn lao động: dệt, may, da giày, chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử, kĩ thuật điện.
+ Khu vực III, đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận, cũng như ở Hải Phòng. Các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo… cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.
Câu 11: Tại sao Trung du và miền núi Bắc Bộ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của cả nước?
1. Khái quát chung
Nêu khái quát về vùng (diện tích, dân số, các tỉnh...).
2. Các nguyên nhân chính
a. Thuận lợi về vị trí địa lí
- Nêu vị trí địa lí.
- Đánh giá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
b. Giàu tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên khoáng sản: phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau. Đây là nơi tập trung hầu hết các loại khoáng sản của nước ta, bao gồm khoáng sản kim loại (đồng - vàng Sinh Quyền; đồng - niken Tạ Khoa; thiếc - Tĩnh Túc, chì - kẽm Chợ Điền); khoáng sản phi kim loại (apatit Cam Đường, đá quý Yên Bái, cao lanh,sét xây dựng Quảng Ninh); khoáng sản nhiên liệu (than Quảng Ninh)…
- Tài nguyên nước: Trung du và miền núi Bắc Bộ có tiềm năng lớn về thủy điện; nguồn nước nóng, nước khoáng phong phú.
+ Nguồn thủy năng lớn, tập trung chủ yếu trên hệ thống sông Hồng với 37% trữ lượng thủy năng của cả nước.
+ Đã phát hiện được khoảng 350 nguồn nước khoáng, nước nóng; tiêu biểu là Mỹ Lâm (Tuyên Quang., Kim Bôi (Hòa Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh)…
- Tài nguyên khí hậu: khí hậu có một mùa đông lạnh tạo điều kiện đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Rừng của vùng hiện nay có diện tích nhỏ, nhưng có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn cân bằng sinh thái tại miền đồi núi cũng như bảo vệ an toàn cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Ngoài ra trong vùng còn có nhiều loại tài nguyên khác như biển, địa hình… Đó là cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
c. Địa bàn cư trú của nhiều dân tộc anh em
- Là nơi cư trú của 1/2 số dân tộc ít người trong cả nước (Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao…).
- Các dân tộc có những đóng góp đáng kể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d. Tập trung một số cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước
- Công nghiệp:
+ Các nhà máy thủy điện lớn nhất nước ta (Hòa Bình, Sơn La,Thác Bà…).
+ Các trung tâm công nghiệp (đồng thời là các đô thị) quan trọng: Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long…
+ Các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản.
- Nông nghiệp:
+ Vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba của cả nước.
+ Vùng chăn nuôi đại gia súc lớn nhất nước.
- Các ngành khác (các trung tâm và điểm du lịch nổi tiếng…).
Câu 12: Tại sao việc phát huy các thế mạnh sẵn có của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa quan trọng về cả kinh tế lẫn chính trị và xã hội?
1. Về mặt kinh tế
Việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển mà còn cung cấp nguồn năng lượng, khoáng sản, nông sản… cho thị trường trong nước và quốc tế.
2. Về mặt chính trị, xã hội
Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người, chiếm 1/2 số dân tộc ít người của cả nước và có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Việc phát huy các thế mạnh về kinh tế sẽ dần dần xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa miền ngược và miền xuôi.
- Kinh tế của vùng còn chậm phát triển hơn so với các vùng khác, đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, phát huy các thế mạnh sẽ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc.
- Đây là vùng căn cứ cách mạng, thủ đô kháng chiến trong thời kì chống Pháp.
- Có đường biên giới với Trung Quốc, Lào và các tuyến giao thông (quốc lộ 1A, quốc lộ 6, 18…), cửa khẩu quốc tế quan trọng (Hà Khẩu, Móng Cái, Hữu Nghị, Tây Trang….) góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế trao đổi hàng hóa với các nước Trung Quốc, Lào và các nước khác trong khu vực.
1. Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất và cũng là vùng sản xuất thực phẩm hàng đầu của nước ta.
+ Diện tích gieo trồng lúa hằng năm chiếm tới 51% của cả nước.
+ Sản lượng lúa chiếm 53,9% của cả nước (năm 2005); bình quân lương thực vượt 1000 kg/người/năm, gấp hai lần mức trung bình cả nước.
- Việc giải quyết vấn đề lương thực - thực phẩm ở đây có ý nghĩa lớn:
+ Giải quyết vấn đề ăn cho cả nước.
+ Tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta (gạo, thủy sản).
2. Đồng bằng mới được đưa vào khai thác từ hơn 300 năm trở lại đây, tiềm năng khai thác còn rất lớn
- Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách, nhằm biến đồng bằng này thành khu vực kinh tế quan trọng của đất nước.
- Tiềm năng của Đồng bằng sông Cửu Long còn rất lớn, đặc biệt về mặt tự nhiên. Nếu sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên có kết quả thì sẽ phát huy được lợi thế của vùng.
3. Phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế về tự nhiên vốn có của vùng
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có nhiều thế mạnh về tự nhiên:
+ Đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu được bồi đắp phù sa hằng năm. Diện tích đất phèn, đất mặn lớn, nhiều diện tích đất hoang hóa, là tiềm năng để vùng mở rộng diện tích đất canh tác.
+ Khí hậu cận xích đạo, không có mùa đông lạnh, ít bão, thời tiết ít biến động, ít thiên tai là thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.
+ Nguồn nước dồi dào (sông Tiền và sông Hậu, mạng lưới kênh rạch) có giá trị giao thông, cung cấp nước, nguồn lợi thủy sản, môi trường nuôi trồng thủy sản.
+ Diện tích rừng tràm và rừng ngập mặn lớn nhất nước ta, có giá trị không chỉ về kinh tế mà cả về sinh thái, môi trường.
+ Động vật: có giá trị hơn cả là cá và chim. Nhiều sân chim tự nhiên. Nguồn thủy sản biển giàu có, chiếm khoảng ½ tổng trữ lượng cả nước...
+ Vùng còn có hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Thiên nhiên nhiên của vùng còn rất nhiều hạn chế cần giải quyết:
+ Mùa khô kéo từ tháng XII đến tháng IV năm sau, làm tăng diện tích đất phèn và đất mặn, gây nguy cơ cháy rừng cao.
+ Diện tích đất phèn và đất mặn lớn, việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
+ Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, nhất là thiếu các nguyên tố vi lượng, đất quá chặt, khó thoát nước, không thích hợp cho việc trồng lúa.
+ Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
4. Thực trạng suy thoái tài nguyên và môi trường của vùng do sự khai thác không hợp lí của con người
- Rừng ngập mặn bị suy giảm diện tích do mở rộng diện tích đất nông nghiệp, phát triển nuôi tôm và do cháy rừng (năm 2006 vùng chỉ còn khoảng 335.400 ha rừng trong đó rừng tự nhiên chỉ còn 50.400 ha)
- Tài nguyên đang bị phá hủy, môi trường xuống cấp.
Câu 2: Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là gì? Tại sao phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ?
1. Khái niệm
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở tăng cường đầu tư khoa học kĩ thuật, vốn để vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên.
2. Các nguyên nhân chính
- Đông Nam Bộ là nơi hội tụ được nhiều điều kiện cho sự phát triển kinh tế (vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội).
- Đông Nam Bộ còn gặp một số khó khăn cần phải giải quyết:
+ Mùa khô kéo dài, tới 4 - 5 tháng, gây ra tình trạng thiếu nước cho cây trồng,sinh hoạt dân cư và công nghiệp (đặc biệt là mực nước trong các hồ thủy điện hạ xuống rất thấp).
+ Mùa mưa gây ngập úng cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sôngLaNgà.
- Đây là bộ phận quan trọng nhất của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; thành phố Hồ Chí Minh, một trong hai trung tâm kinh tế phát triển nhất cả nước nằm trong vùng này.
- Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển nhất nước ta:
+ Dẫn đầu cả nước về GDP (chiếm tới 42% tổng GDP của nước ta., chiếm 55,6% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước).
+ Đứng đầu cả nước về thu hút FDI, giá trị hàng xuất khẩu và thu nhập bình quân đầu người.
+ Có nền kinh tế hàng hóa phát triển sớm, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn các vùng khác.
- Tuy nhiên, do diện tích nhỏ so với các vùng khác (23,6 nghìn km2), dân số thuộc loại trung bình (12 triệu người - 2006), nên tiềm lực phát triển kinh tế theo chiều rộng của vùng hạn chế.
Câu 3: Tại sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so với các vùng khác ở nước ta?
1. Khái quát chung
2. Các nguyên nhân chủ yếu
a. Vị trí địa lí thuận lợi
b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng
c. Điều kiện kinh tế- xã hội có nhiều thế mạnh
Câu 4: Tại sao cây công nghiệp lâu năm được phát triển mạnh ở Tây Nguyên.
a. Thế mạnh đặc biệt về tự nhiên
- Đất đai và địa hình
+ Đất đỏ badan diện tích khá lớn: 1,4 triệu ha. Đất có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng.
+ Các cao nguyên xếp tầng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi để xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa.
- Khí hậu:
+ Khí hậu mang tính chất cận xích đạo nóng quanh năm, có sự phân hóa theo độ cao địa hình nên thích hợp cho cả cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu...) lẫn cây công nghiệp cận nhiệt đới (chè...).
+ Khí hậu có sự phân hóa thành hai mùa mưa và khô. Mùa mưa cung cấp lượng nước tưới lớn. Mùa khô kéo dài từ 4 - 5 tháng, thuận lợi cho phơi sấy và bảo quản sản phẩm.
- Nguồn nước:
+ Một số sông tương đối lớn, có giá trị về thủy lợi, nhất là sông Xrê Pôk.
+ Nguồn nước ngầm có giá trị trong việc cung cấp nước tưới cho các vùng chuyên canh.
b. Những thuận lợi về điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và lao động:
+ Số dân tuy ít, nhưng được bổ sung hằng năm từ dòng người nhập cư. Đây là vùng nhập cư lớn nhất nước ta.
+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến các sản phẩm cây công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Cơ sở hạ tầng đang được nâng cấp, nhất là hệ thống giao thông.
+ Đã hình thành một số cơ sở chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp lâu năm; thủy lợi đang được phát triển cùng với thủy điện.
- Nhà nước có nhiều chính sách có tác động tích cực tới sự phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
- Thị trường tiêu thụ các sản phẩm cây công nghiệp lâu năm ở trong và ngoài nước khá rộng lớn.
Câu 5: Tại sao Tây Nguyên lại có vị trí quan trọng không chỉ về mặt tự nhiên, mà còn cả về kinh tế và an ninh, quốc phòng?
- Phần lớn lãnh thổ Tây Nguyên nằm ở phía Tây dường Sơn, là vùng đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn (sông Xrê Pôk, sông Xêxan, sông Ba và thượng nguồn sông Đồng Nai). Như vậy, Tây Nguyên được ví như mái nhà, có vị trí phòng hộ đầu nguồn cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ, đồng thời lại là bộ phận gắn kết chặt chẽ với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Tây Nguyên là vùng đất badan lớn nhất Việt Nam; có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chuyên canh cây công nghiệp hàng hoá có giá trị của đất nước.
- Việc khai thác và bảo vệ các nguồn tài nguyên vốn rất phong phú đa dạng của vùng đất màu mỡ này không chỉ có ý nghĩa nội vùng, mà còn có mối liên hệ tác động qua lại với các vùng lân cận. Tây Nguyên giáp với Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Đây là hai vùng kinh tế phát triển, là nơi cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng (công nghiệp, tiêu dùng, thủy sản,…) cho Tây Nguyên.
- Mặt khác, Tây Nguyên còn giáp với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Từ Tây Nguyên có thể dễ dàng sang Lào, Campuchia, thậm chí sang Thái Lan, Mianma theo các hành lang Đông- Tây nối liền các cửa khẩu biên giới như Bờ Y (Kon Tum), Đức Cơ (Gia Lai)... với các hải cảng và các đô thị lớn của vùng ven biển. Rõ ràng Tây Nguyên có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế liên vùng ở tam giác phát triển Việt Nam- Lào - Campuchia. Tây Nguyên giống như mái nhà của Đông Dương có 135 km đường biên giới với Lào, 378 km với Campuchia.Tây Nguyên nằm ở vị trí cầu nối giữa vùng 3 biên giới Lào, Campuchia và Việt Nam. Chính vì thế, Tây Nguyên có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng của nước ta và cả khu vực Đông Dương.
Câu 6: Tại sao trong việc khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên cần phải chú trọng khai thác kết hợp với tu bổ và bảo vệ vốn rừng? Nêu hướng phát triển rừng ở vùng này.
1. Các nguyên nhân chính
a. Vai trò quan trọng của tài nguyên rừng
- Tây Nguyên là"kho vàng xanh"của cả nước. Rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Rừng Tây Nguyên chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
- Rừng Tây Nguyên có nhiều loài gỗ quý có giá trị kinh tế (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc,sến...).
- Rừng Tây Nguyên còn là môi trường sống cho nhiều loài động vật quý hiếm(voi, bò tót, gấu...).
- Rừng Tây Nguyên còn có vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn đất cho cả vùng đồng bằng.
b. Tài nguyên rừng đang bị suy giảm
- Cuối thập kỉ 80, sản lượng gỗ khai thác trung bình khoảng 600 - 700 nghìn m3 /năm. Hiện nay chỉ còn 200 - 300 nghìn m3/năm (sản lượng gỗ năm 2005: 286,3 nghìn m3).
- Nguyên nhân:
+ Khai thác bừa bãi (năm 2005 diện tích rừng bị phá là 623 ha)
+ Cháy rừng (năm 2005 có đến 1613 ha rừng bị cháy).
- Hậu quả: Lớp phủ thực vật giảm sút nhanh. Trữ lượng gỗ quý cũng ít dần, đe doạ môi trường sống của các loài động vật quý hiếm. Mực nước ngầm tiếp tục hạ thấp về mùa khô.
2. Phương hướng
- Ngăn chặn nạn phá rừng.
- Khai thác hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng thêm rừng mới.
- Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng.
- Hạn chế việc xuất khẩu gỗ tròn.
- Phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại chỗ.
Câu 7: Tại sao tăng cường cơ sở hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ?
1. Cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng
- Tài nguyên thiên nhiên của vùng khá đa dạng (một số loại khoáng sản, tài nguyên lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản…).
- Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải còn nhiều hạn chế (do chiến tranh, thiên tai, phân bố không đều) làm ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ.
2.Cho phép khai thác các thế mạnh nổi bật về kinh tế biển của vùng
- Việc nâng cấp các cảng biển hiện có và xây dựng các cảng nước sâu (Dung Quất, Cam Ranh, Vân Phong) tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất.
- Phát triển ngành thủy sản (khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu) và ngành du lịch.
3.Thúc đẩy mối liên hệ kinh tế với các vùng khác trong nước và với quốc tế
Giao lưu với các vùng ở phía bắc và phía nam thông qua quốc lộ 1, đường sắt Bắc- Nam và đường Hồ Chí Minh; mở rộng trao đổi hàng hóa với Lào và Tây Nguyên nhờ các tuyến đường theo chiều Đông –Tây (19, 25, 26, 27).
4. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hình thành cơ cấu kinh tế ở phần phía Tây của vùng
Hiện nay, hoạt động kinh tế của vùng còn tập trung chủ yếu ở phía Đông, trong khi đó phía Tây còn chậm phát triển. Việc nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng giúp cho việc khai thác hiệu quả hơn tiềm năng vùng gò đồi, miền núi và hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ của vùng.
Câu 8: Tại sao việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo ra bước ngoặt quan trọng trong quá trình hình thành cơ cấu kinh tế của Bắc Trung Bộ?
- Bắc Trung Bộ là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội (khoáng sản, nguyên liệu nông - lâm - ngư nghiệp…). Tuy nhiên, do những hạn chế như điều kiện kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều bất cập nên kinh tế chậm phát triển.
- Phát triển giao thông vận tải góp phần nâng cao vị trí"cầu nối"của vùng, giữa khu vực phía Bắc và phía Nam theo hệ thống quốc lộ 1 và đường sắt Bắc- Nam.
- Phát triển các tuyến giao thông đường ngang (7,8,9) và đường Hồ Chí Minh giúp khai thác tiềm năng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực phía Tây, tạo ra sự phân công theo lãnh thổ hoàn chỉnh hơn.
- Phát triển hệ thống cảng, tạo ra thế mở của nền kinh tế và trở thành địa bàn thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu kinh tế ven biển.
Vì thế, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải sẽ góp phần tăng cường mối giao lưu, quan hệ kinh tế, mở rộng hợp tác phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 9: Tại sao Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất so với các vùng khác trong cả nước?
1. Nguyên nhân kinh tế - xã hội
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở Đồng bằng sông Hồng đã có từ xa xưa. Hiện tại trình độ thâm canh lúa nước đạt mức cao nhất trong cả nước. Điều đó đòi hỏi phải có số dân đông, nguồn lao động lớn.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển với trình độ cao và đã hình thành được một mạng lưới đô thị dày đặc (đồng thời cũng là các trung tâm công nghiệp quan trọng. như Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định).
2. Nguyên nhân về tự nhiên
- Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích khoảng 1,5 triệu ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc cư trú và sản xuất.
- Nguồn nước tương đối phong phú (với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình), cùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư sinh sống từ lâu đời.
3. Nguyên nhân về lịch sử khai thác lãnh thổ
- Đồng bằng sông Hồng là vùng được khai phá định cư lâu đời nhất ở nước ta, nhờ sự thuận lợi về địa hình và khí hậu.
- Do việc khai thác từ lâu đời cộng với các yếu tố khác làm cho dân cư Đồng bằng sông Hồng trở lên đông đúc.
4.Các nguyên nhân khác
- Tạo được nhiều việc làm.
- Các nguyên nhân khác.
Câu 10: Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?
1. Vai trò đặc biệt của Đồng bằng sông Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
- Một bộ phận nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn thứ hai của cả nước sau đồng bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Hồng là địa bàn phát triển công nghiệp và dịch vụ. Riêng giá trị sản lượng công nghiệp năm 2005 chiếm 24% sản lượng công nghiệp cả nước, chỉ đứng sau Đông Nam Bộ.
2. Cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng trước đây có nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai
- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu:
+ Lúa chiếm vị trí chủ đạo.
+ Các ngành nông nghiệp khác kém phát triển.
- Trong công nghiệp, các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn.
- Các ngành dịch vụ chậm phát triển.
- Trong khi đó lại chịu sức ép của vấn đề dân số đông, gia tăng tự nhiên còn nhanh.
- Việc phát triển kinh tế theo cơ cấu kinh tế cũ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và cải thiện đời sống hiện nay và tương lai.
3. Để khai thác hiệu quả những thế mạnh vốn có của Đồng bằng sông Hồng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân
a. Khai thác tiềm năng phong phú, đa dạng của vùng
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng phải theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Giảm tỉ trọng của khu vực nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ.
- Cụ thể với từng khu vực:
+ Khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và thuỷ sản. Trong ngành trồng trọt giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm.
+ Khu vực II, hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và nguồn lao động: dệt, may, da giày, chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí - điện tử, kĩ thuật điện.
+ Khu vực III, đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, đặc biệt là ở Hà Nội và vùng phụ cận, cũng như ở Hải Phòng. Các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo… cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.
Câu 11: Tại sao Trung du và miền núi Bắc Bộ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của cả nước?
1. Khái quát chung
Nêu khái quát về vùng (diện tích, dân số, các tỉnh...).
2. Các nguyên nhân chính
a. Thuận lợi về vị trí địa lí
- Nêu vị trí địa lí.
- Đánh giá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
b. Giàu tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên khoáng sản: phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại khác nhau. Đây là nơi tập trung hầu hết các loại khoáng sản của nước ta, bao gồm khoáng sản kim loại (đồng - vàng Sinh Quyền; đồng - niken Tạ Khoa; thiếc - Tĩnh Túc, chì - kẽm Chợ Điền); khoáng sản phi kim loại (apatit Cam Đường, đá quý Yên Bái, cao lanh,sét xây dựng Quảng Ninh); khoáng sản nhiên liệu (than Quảng Ninh)…
- Tài nguyên nước: Trung du và miền núi Bắc Bộ có tiềm năng lớn về thủy điện; nguồn nước nóng, nước khoáng phong phú.
+ Nguồn thủy năng lớn, tập trung chủ yếu trên hệ thống sông Hồng với 37% trữ lượng thủy năng của cả nước.
+ Đã phát hiện được khoảng 350 nguồn nước khoáng, nước nóng; tiêu biểu là Mỹ Lâm (Tuyên Quang., Kim Bôi (Hòa Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh)…
- Tài nguyên khí hậu: khí hậu có một mùa đông lạnh tạo điều kiện đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Rừng của vùng hiện nay có diện tích nhỏ, nhưng có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn cân bằng sinh thái tại miền đồi núi cũng như bảo vệ an toàn cho vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Ngoài ra trong vùng còn có nhiều loại tài nguyên khác như biển, địa hình… Đó là cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
c. Địa bàn cư trú của nhiều dân tộc anh em
- Là nơi cư trú của 1/2 số dân tộc ít người trong cả nước (Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao…).
- Các dân tộc có những đóng góp đáng kể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d. Tập trung một số cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước
- Công nghiệp:
+ Các nhà máy thủy điện lớn nhất nước ta (Hòa Bình, Sơn La,Thác Bà…).
+ Các trung tâm công nghiệp (đồng thời là các đô thị) quan trọng: Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ Long…
+ Các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản.
- Nông nghiệp:
+ Vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba của cả nước.
+ Vùng chăn nuôi đại gia súc lớn nhất nước.
- Các ngành khác (các trung tâm và điểm du lịch nổi tiếng…).
Câu 12: Tại sao việc phát huy các thế mạnh sẵn có của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa quan trọng về cả kinh tế lẫn chính trị và xã hội?
1. Về mặt kinh tế
Việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển mà còn cung cấp nguồn năng lượng, khoáng sản, nông sản… cho thị trường trong nước và quốc tế.
2. Về mặt chính trị, xã hội
Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người, chiếm 1/2 số dân tộc ít người của cả nước và có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Việc phát huy các thế mạnh về kinh tế sẽ dần dần xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa miền ngược và miền xuôi.
- Kinh tế của vùng còn chậm phát triển hơn so với các vùng khác, đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, phát huy các thế mạnh sẽ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc.
- Đây là vùng căn cứ cách mạng, thủ đô kháng chiến trong thời kì chống Pháp.
- Có đường biên giới với Trung Quốc, Lào và các tuyến giao thông (quốc lộ 1A, quốc lộ 6, 18…), cửa khẩu quốc tế quan trọng (Hà Khẩu, Móng Cái, Hữu Nghị, Tây Trang….) góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế trao đổi hàng hóa với các nước Trung Quốc, Lào và các nước khác trong khu vực.
HƯỚNG TRẢ LỜI 1 SỐ CÂU HỎI PHẦN VÙNG KINH
TẾ.
10 Tháng 1 2015 lúc 18:47
VÙNG KINH TẾ.
10 Tháng 1 2015 lúc 18:47
VÙNG KINH TẾ.
Tại sao đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư
tập trung đông đúcnhất trong cả nước. Các biện pháp chính để giải quyết vấn đề
dân số ở đồng bằngsông Hồng
Đồng bằng sông Hồng làmột trong những vùng có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Anh (chị) hãy nêu tõ:
1. Tại sao đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất trong cảnước.
2. Các biện pháp chính để giải quyết vấn đề dân số ở đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng làmột trong những vùng có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Anh (chị) hãy nêu tõ:
1. Tại sao đồng bằng sông Hồng là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất trong cảnước.
2. Các biện pháp chính để giải quyết vấn đề dân số ở đồng bằng sông Hồng
* Trả lời:
1. Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung
dân cư tập trung đông đúc nhất sovới các vùng khác trong cả nước, do những
nguyên nhân chính sau đây:
a. Nguyên nhân về tự nhiên.
- Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ 2 sau đồng bằng sôngCửu Long với diện tích khoảng 1,5 triệu ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việccư trú và sản xuất.
- Nguồn nước tương đối phong phú với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa
=> Đây là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư tới sinh sống từ lâuđời.
a. Nguyên nhân về tự nhiên.
- Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng châu thổ rộng lớn thứ 2 sau đồng bằng sôngCửu Long với diện tích khoảng 1,5 triệu ha. Đây là điều kiện thuận lợi cho việccư trú và sản xuất.
- Nguồn nước tương đối phong phú với hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa
=> Đây là những yếu tố quan trọng để thu hút dân cư tới sinh sống từ lâuđời.
b. Nguyên nhân về lịch sử khai thác lãnh
thổ.
- Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng được khai phá và định cư lâu đờinhất ở nước ta. Nhờ sự thuận lợi về địa hình và khí hậu, con người đã sinh sốngở đây từ hàng vạn năm về trước.
- Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng được khai phá và định cư lâu đờinhất ở nước ta. Nhờ sự thuận lợi về địa hình và khí hậu, con người đã sinh sốngở đây từ hàng vạn năm về trước.
- Do việc khai thác từ lâu đời cộng với
các yếu tố khác làm cho dân cư đồngbằng sông Hồng trở nên đông đúc.
c. Nguyên nhân về kinh tế - xã hội.
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở đồng bằng sông Hồng đã có từ xa xưa. Ngàynay, trình độ thâm canh trong việc trồng lúa nước ở đây đạt mức cao nhất trongcả nước. Vì vậy, nghề này đòi hỏi nhiều lao động. Trừ các thành phố lớn, nhữngnơi càng thâm canh và có một số nghề thủ công truyền thống thì mật độ dân cưcàng đông đúc.
- Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở đồng bằng sông Hồng đã có từ xa xưa. Ngàynay, trình độ thâm canh trong việc trồng lúa nước ở đây đạt mức cao nhất trongcả nước. Vì vậy, nghề này đòi hỏi nhiều lao động. Trừ các thành phố lớn, nhữngnơi càng thâm canh và có một số nghề thủ công truyền thống thì mật độ dân cưcàng đông đúc.
- Ở đồng bằng sông Hồng đã hình thành một
mạng lưới trung tâm công nghiệp quantrọng và mạng lưới đô thị khá dày đặc. Hà Nội
là thành phố triệu dân lớn nhấtkhu vực phía Bắc. Các thành phố và thị xã khác
có số dân đông như Hải Phòng,Nam Định, Thái Bình, Hải Dương.. Chính việc phát
triển công nghiệp và đô thị đãgóp phần làm tăng mức độ tập trung dân số ở đồng
bằng sông Hồng.
2. Các giải pháp để giải quyết vấn đề dân
số ở đồng bằng sông Hồng.
a. Phân bố lại dân cư và lao động.
- Giải pháp này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đồng bằng sông Hồng nhằmgiảm bớt mật độ dân số quá cao ở một số địa phương.
a. Phân bố lại dân cư và lao động.
- Giải pháp này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đồng bằng sông Hồng nhằmgiảm bớt mật độ dân số quá cao ở một số địa phương.
- Từ năm 1961 đã có nhiều người từ đồng bằng
sông Hồng chuyển đến các tỉnh miềnnúi Tây Bắc và Đông Bắc. Đến cuối thập kỉ 70,
đầu thập kỉ 80, việc chuyển cưđược triển khai trên quy mô lớn. Năm 1992 có gần
3 vạn người chuyển đi, trongđó có hơn 1,7 vạn lao động.
b. Thực hiện có kết quả công tác dân số -
kế hoạch hoá gia đình.
- Trong những năm qua, công tác này triển khai có kết quả ở nhiều địa phương.
- Trong những năm qua, công tác này triển khai có kết quả ở nhiều địa phương.
c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá,góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Khi chất
lượng cuộc sống được cải thiệnthì mức sinh đẻ sẽ giảm đi.
.
.
TẠI SAO HÀ NỘI TRỞ THÀNH TRUNG TÂM DU LỊCH
VÀO LOẠI LỚN NHẤTTRONG CẢ NƯỚC
* Trả lời: Hà Nội trở thành trung tâm du lịch
vào loại lớnnhất cả nước vì những nguyên nhân chính sau:
1. Sự thuận lợi về vị trí địa lí.
a. Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc.
- Là đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc.
a. Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc.
- Là đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc.
b. Thủ đô, trung tâm lớn của cả nước.
- Là thủ đô nên có sức lôi cuốn du khách.
- Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học – kĩ thuật lớn nhất trongcả nước.
- Là thủ đô nên có sức lôi cuốn du khách.
- Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học – kĩ thuật lớn nhất trongcả nước.
c. Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng
nhất ở phía Bắc với đủ cácloại hình (đường bộ, đường sắt, đường không, đường
sông).
2. Sự phong phú, đa dạng về tài nguyên du
lịch ở Hà Nội và phụ cận.
a. Tài nguyên du lịch nhân văn.
- Là thủ đô của nước ta từ năm 1010, Hà Nội tập trung nhiều di tích lịch sử -văn hoá - kiến trúc - nghệ thuật. Mật độ di tích vào loại đứng đầu cả nước. Cácdi tích nổi tiếng như Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Cổ Loa, đền chùa…
- Tập trung nhiều lễ hội, đặc biệt trong mùa xuân.
- Có nhiều làng nghề truyền thống, đặc sản nổi tiếng.
- Chùa Hương, hồ Đồng Mô - Ngải Sơn
a. Tài nguyên du lịch nhân văn.
- Là thủ đô của nước ta từ năm 1010, Hà Nội tập trung nhiều di tích lịch sử -văn hoá - kiến trúc - nghệ thuật. Mật độ di tích vào loại đứng đầu cả nước. Cácdi tích nổi tiếng như Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Cổ Loa, đền chùa…
- Tập trung nhiều lễ hội, đặc biệt trong mùa xuân.
- Có nhiều làng nghề truyền thống, đặc sản nổi tiếng.
- Chùa Hương, hồ Đồng Mô - Ngải Sơn
b. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
- Hệ thống hồ ở Hà Nội (Hồ Tây, Hoàn Kiếm…).
- Có một số thắng cảnh…
- Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Tây cũ).
- Hệ thống hồ ở Hà Nội (Hồ Tây, Hoàn Kiếm…).
- Có một số thắng cảnh…
- Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Tây cũ).
c. Có nhiều điểm du lịch đẹp, nổi tiếng ở
phụ cận Hà Nội.
- Đại Lải, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đền Hùng (Phú Thọ).
- Núi Cốc (Thái Nguyên).
- Cúc Phương, Hoa Lư, Bính Động (Ninh Bình)
- Hải Phòng, Hạ Long.
- Đại Lải, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đền Hùng (Phú Thọ).
- Núi Cốc (Thái Nguyên).
- Cúc Phương, Hoa Lư, Bính Động (Ninh Bình)
- Hải Phòng, Hạ Long.
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
– kĩ thuật vào loại tốt nhất.
a. Cơ sở hạ tầng.
- Mạng lưới giao thông với sân bay quốc tế Nội Bài.
- Hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước đảm bảo.
a. Cơ sở hạ tầng.
- Mạng lưới giao thông với sân bay quốc tế Nội Bài.
- Hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước đảm bảo.
b. Cơ sở vật chất, kĩ thuật.
- Cơ sở lưu trú (khách sạn, từ 1 sao đến 5 sao..).
- Nhiều công ty lữ hành và chi nhành, liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vịecdu lịch - dịch vụ, nhiều hãng taxi với rất nhiều xe.
- Cơ sở lưu trú (khách sạn, từ 1 sao đến 5 sao..).
- Nhiều công ty lữ hành và chi nhành, liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vịecdu lịch - dịch vụ, nhiều hãng taxi với rất nhiều xe.
c. Nguồn lao động.
- Nguồn lao động đông, dồi dào.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao.
- Nguồn lao động đông, dồi dào.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao.
4. Các nguyên nhân khác.
- Chủ trương đối với ngành du lịch của thành phổ
- Thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
- Các nguyên nhân khác..
- Chủ trương đối với ngành du lịch của thành phổ
- Thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
- Các nguyên nhân khác..
TẠI SAO HÀ NỘI LÀ ĐẦU MỐI GIAO THÔNG
QUANTRỌNG VÀO BẬC NHẤT Ở NƯỚC TA?
* Trả lời: Hà Nội là đầu mối giao thông
quan trọng vào bậcnhất ở nước ta vì những lí do sau:
1. Vị trí và vai trò đặc biệt của Hà Nội.
a. Vị trí.
- Trung tâm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng.
- Trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, một khu vực có nền kinh tế pháttriển năng động.
a. Vị trí.
- Trung tâm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng.
- Trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc, một khu vực có nền kinh tế pháttriển năng động.
b. Vai trò của thủ đô.
- Hà Nội là thủ đô của nước ta.
- Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học – kỹ thuật hàng đầu của ViệtNam.
- Hà Nội là thủ đô của nước ta.
- Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học – kỹ thuật hàng đầu của ViệtNam.
2. Hà Nội là nơi hầu như có tất cả các loại
hình giao thông vận tải:
- Đường bộ.
- Đường sắt.
- Đường không.
- Đường sông…
- Đường bộ.
- Đường sắt.
- Đường không.
- Đường sông…
3. Tập trung các tuyến giao thông huyết mạch
từ Hà Nội toả đi khắpcác vùng của đất nước và trên thế giới…
4. Tập trung cơ sở vật chất - kỹ thuật của
ngành giao thông vận tải.
- Hệ thống các nhà ga, bếp cảng, kho tàng, phương tiện vận tải và các dịch vụvận tải.
- Nổi lên sân bay quốc tế Nội Bài, một trong hai sân bay quốc tế lớn nhất củanước ta.
- Hệ thống các nhà ga, bếp cảng, kho tàng, phương tiện vận tải và các dịch vụvận tải.
- Nổi lên sân bay quốc tế Nội Bài, một trong hai sân bay quốc tế lớn nhất củanước ta.
TẠI SAO PHẢI ĐẶT VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
* Trả lời: Phải đặt vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở đồngbằng sông Hồng vì:
1. Vai trò đặc biệt quan trọng của đồng bằng
sông Hồng trong chiến lược pháttriển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực, là vựa lúa lớn hàng thứ 2của nước ta.
- Đồng bằng sông Hồng còn là địa bàn phát triển công nghiệp, dịch vụ.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực, là vựa lúa lớn hàng thứ 2của nước ta.
- Đồng bằng sông Hồng còn là địa bàn phát triển công nghiệp, dịch vụ.
2. Cơ cấu kinh tế trước đây ở đồng bằng
sông Hồng có nhiều hạn chế, khôngphù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay và trong tương lai.
- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu.
+ Trong nông nghiệp:
. Lúa chiếm vị trí chủ đạo.
. Các ngành khác trong nông nghiệp kém phát triển.
+ Công nghiệp chủ yếu tập trung vào một số đô thị lớn (Hà Nội, Hải Phòng..).
+ Các ngành dịch vụ phát triển chậm.
- Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp nổi lên hàng đầu.
+ Trong nông nghiệp:
. Lúa chiếm vị trí chủ đạo.
. Các ngành khác trong nông nghiệp kém phát triển.
+ Công nghiệp chủ yếu tập trung vào một số đô thị lớn (Hà Nội, Hải Phòng..).
+ Các ngành dịch vụ phát triển chậm.
- Trong khi đó, số dân ở đồng bằng sông Hồng
rất đông, mật độ dân số cao, tốcđộ tăng dân số tự nhiên còn lớn. Việc phát triển
kinh tế với cơ cấu cũ khôngđáp ứng được yêu cầu vê sản xuất và đời sống.
3. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
khai thác có hiệu quả những thế mạnhvốn có của đồng bằng sông Hồng, góp phần cải
thiện đời sống của nhân dân.
a. Tiềm năng đa dạng, phong phú.
- Vị trí địa lý:
+ Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giáp các vùng có nhiều thế mạnh kinh tế (Đông Bắc,Tây Bắc, Bắc Trung Bộ) và một vùng biển giàu tiềm năng.
+ Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc và tam giác tăng trưởng kinh tếHà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
a. Tiềm năng đa dạng, phong phú.
- Vị trí địa lý:
+ Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, giáp các vùng có nhiều thế mạnh kinh tế (Đông Bắc,Tây Bắc, Bắc Trung Bộ) và một vùng biển giàu tiềm năng.
+ Nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía Bắc và tam giác tăng trưởng kinh tếHà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong
phú.
+ Đất đai:
. Diện tích có hơn 1 triệu ha đất nông nghiệp.
. Đất phù sa, màu mỡ.
+ Khí hậu:
. Nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
. Thuận lợi cho việc tăng vụ với cơ cấu cây trồng đa dạng.
+ Nguồn nước:
. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nước sông chứa nhiều phù sa.
+ Nước dưới đất tương đối dồi dào, chất lượng tốt.
+ Biển:
. Có đường bờ biển dài trên 400km.
. Tài nguyên phong phú, thuạn lợi cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
+ Khoáng sản: Đá vôi, đất sét trắng, khí đốt, than nâu.
+ Đất đai:
. Diện tích có hơn 1 triệu ha đất nông nghiệp.
. Đất phù sa, màu mỡ.
+ Khí hậu:
. Nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
. Thuận lợi cho việc tăng vụ với cơ cấu cây trồng đa dạng.
+ Nguồn nước:
. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nước sông chứa nhiều phù sa.
+ Nước dưới đất tương đối dồi dào, chất lượng tốt.
+ Biển:
. Có đường bờ biển dài trên 400km.
. Tài nguyên phong phú, thuạn lợi cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
+ Khoáng sản: Đá vôi, đất sét trắng, khí đốt, than nâu.
- Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào.
+ Số dân đông, mật độ dân số cao nhất trong cả nước.
. Lực lượng lao động nhiều.
. Thị trường tiêu thụ rộng.
+ Nguồn lao động dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất, tỉ lệ laođộng có kỹ thuật tương đối lớn so với các vùng khác.
+ Số dân đông, mật độ dân số cao nhất trong cả nước.
. Lực lượng lao động nhiều.
. Thị trường tiêu thụ rộng.
+ Nguồn lao động dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất, tỉ lệ laođộng có kỹ thuật tương đối lớn so với các vùng khác.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thụât
phục vụ cho các ngành kinh tế tươngđối tốt.
+ Giao thông vận tải:
. Mạng lưới đường ô tô phát triển với nhiều tuyến quan trọng (đường 1, 2, 3,6,18..).
. Mạng lưới đường sắt, đường hàng không phát triển mạnh.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuât:
. Các cơ sở sản xuất công nghiệp.
. Các công trình thuỷ lợi lớn.
+ Giao thông vận tải:
. Mạng lưới đường ô tô phát triển với nhiều tuyến quan trọng (đường 1, 2, 3,6,18..).
. Mạng lưới đường sắt, đường hàng không phát triển mạnh.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuât:
. Các cơ sở sản xuất công nghiệp.
. Các công trình thuỷ lợi lớn.
b. Để đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội
dựa vào những thế mạnh sẵn có,việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện
theo hướng:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ (đặc biệt là du lịch).
+ Giữ vững tỷ trọng của ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng của ngành nôngnghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ (đặc biệt là du lịch).
+ Giữ vững tỷ trọng của ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng của ngành nôngnghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành kinh
tế.
+ Trong công nghiệp, phát triển mạnh các ngành trọng điểm.
+ Trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng.
+ Trong công nghiệp, phát triển mạnh các ngành trọng điểm.
+ Trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét