GIAI ĐOẠN 1975-NAY
Câu 109: Tình hình hai miền Nam – Bắc sau
năm 1975
- Thuận lợi :
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu to lớn.
+ Miền Nam đã
hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng bộ
máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ.
- Khó khăn :
+ Cuộc chiến tranh phá
hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài
đối với miền Bắc.
+ Ở
miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn
phá, nhiều ruộng đất bị bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu
người...kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc chủ yếu vào viện trợ bên ngoài.
Câu 110: Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã
diễn ra như thế nào từ sau đại thắng mùa xuân 1975. Ý nghĩa lịch sử.
Sau đại thắng mùa xuân 1975, đất nước đã thống nhất về mặt lãnh
thổ.Song, mỗi miền vẫn còn tồn tại một hình thức nhà nước khác nhau, làm cho
nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt nhà nước vẫn chưa hoàn thành.
Xuất phát từ thực tế đó, Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần 24 đã đề ra
chủ trương đẩy mạnh việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
Từ ngày 15 đến 21 tháng 11 năm 1975, Hội nghị hiệp thương giữa 2 miền
Bắc Nam đã nhất trí tán thành chủ trương thống nhất của hội nghị TW lần thứ 24.
Ngày 25/4/1976, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành
trong cả nước. Hơn 23 triệu cử tri đi bầu và đã bầu ra 492 đại biểu.
Cuối tháng 6, đầu tháng 7 Quốc hội mới (khóa VI) họp kì thứ nhất tại Hà
Nội và quyết định:
+ Lấy tên nước là Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thủ đô là Hà Nội.
Quyết định quốc huy, quốc kì, quốc ca và đổi tên Tp. Sài Gòn thành Tp. Hồ Chí
Minh.
+ Bầu các chức vụ lãnh đạo cao cấp: Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng, Thủ
tướng Phạm Văn Đồng, Chủ tịch UB thường vụ quốc hội Trường Chinh.
Như vậy, công việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành.
Ngày 31/01/1977, tại Tp. Hồ Chí Minh, mặt trận dân tộc ở cả hai miền đã
họp và thống nhất thành mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Ngày 18/12/1980, hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua.
Câu 111: Trình bày việc mở rộng quan hệ quốc
tế.
Việt Nam hòa bình thống nhất đã tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ
với các nước trên thế giới: tính đến ngày 2/7/1976, ta đặt quan hệ với 94 nước,
đến 31/12/1980 tăng lên 106 nước và đến 31/12/1989 là 114 nước.
Ngày 20/9/1977, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149 của
Liên Hiệp Quốc và là thành viên của 20 tổ chức quốc tế khác.
Bên cạnh những thuận lợi đó, hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai
đoạn này cũng vấp phải khó khăn, thách thức lớn do chính sách bao vây cấm vận,
chống phá của Mĩ và các thế lực thù địch cùng với chính sách “đóng cửa” của ta.
Câu 121: Trình bày bối cảnh
đề ra đường
lối đổi mới và xây dựng đất nước trong thời kì quá độ.
Hơn 10 năm cả nước tiến hành xây dựng CNXH, Đảng và nhân dân ta vừa làm
vừa tìm tòi thể nghiệm con đường XHCN. Kết quả là đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong các lĩnh vực. Song chúng ta cũng đã vấp phải những khó khăn to
lớn và ngày càng gia tăng, làm cho đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng về mọi mặt.
Để khắc phục những sai lầm khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng
hoảng và đẩy mạnh sự nghiệp CNXH tiến lên, đòi hỏi Đảng ta phải đổi mới.
Câu 113: Trình bày nội dung đường lối đổi mới
và xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1996) đã đánh dấu sự mở đầu của thời kì đổi
mới.Đây là đổi mới đất nước trong quá trình đi lên CNXH chứ không phải thay đổi
mục tiêu CNXH. Đổi mới toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tư tưởng –
xã hội:
1. Đổi mới kinh tế
- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy
mô với hai bộ phận chủ yếu là công nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với
nhau.
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Cải tạo quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sự
phát triển.
- Xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế
thị trường có sự quản lí của nhà nước.
- Thực hiện chính sách mở cửa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng
sự phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế.
2. Đổi mới chính trị
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân
do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, nhấn mạnh quan điểm “lấy dân làm gốc”.
- Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, chuyên chính đối với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của tổ quốc.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, phấn đấu vì sự nghiệp dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
Câu 114: Trình bày nhiệm vụ,
mục tiêu, thành tựu và hạn chế trên lĩnh vực kinh tế ở đất nước ta trong bước
đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước (Từ 1986 đến 1991).
Kế hoạch 5 năm 1986 – 1991:
bước đầu công cuộc đổi mới
1. Nhiệm vụ, mục tiêu của
Đại hội VI
Đại hội VI đã thay đổi nhận thức
về CNXH khoa học, xác định lại thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta là cả một thời
kì lịch sử lâu dài, khó khăn và trải qua nhiều chặng.
Đại hội VI đã đề ra “nhiệm vụ bao
trùm, mục tiêu tổng quát” của chặng đường đầu tiên là “ổn định mọi mặt tình
hình kinh tế – xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong chặng đường tiếp theo”.
Trước mắt, trong 5 năm 1986 – 1991, tập trung sức người, sức của, thực
hiện những mục tiêu của ba chương trình kinh tế: lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là mặt trận
hàng đầu.
2. Thành tựu và hạn chế bước
đầu của công cuộc đổi mới (1986 - 1991)
* Thành tựu
Đường lối đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của
quần chúng nhân dân, huy động được sức mạnh của toàn xã hội vào công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế – xã hội;
Đặc biệt là chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước đã thực sự phát huy
quyền làm chủ kinh tế của nhân dân, khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của quần
chúng để phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng
sản phẩm cho xã hội:
+ Về lương thực thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải
nhập 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng được nhu cầu trong nước,
có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.
+ Về hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng tiêu dùng dồi dào, đa
dạng, mẫu mã – chất lượng tiến bộ hơn trước, lưu thông tương đối thuận lợi.
+ Về kinh tế đối ngoại, phát triển mạnh và mở rộng hơn trước: từ năm
1986 đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, hàng nhập khẩu giảm đáng kể.
+ Kiềm chế được một bước đà lạm phát, đời sống nhân dân giảm bớt khó
khăn.
+ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Những thành tựu trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới đã chứng tỏ
đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới là phù
hợp.
* Hạn chế
Đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội; nền kinh tế còn
mất cân đối lớn, lạm phát tuy có giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao, thất nghiệp gia
tăng.
Chế độ tiền lương còn bất hợp lí, mức sống của những người sống chủ yếu
bằng lương và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.
Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, hiện tượng tham
nhũng, hối lộ, bất công xã hội, vi phạm pháp luật, kỉ luật, kỉ cương… vẫn còn
khá nặng nề và phổ biến.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét