Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

BÀI 42 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
I, Vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên
a, Nước ta có vùng biển rộng lớn
-         Biển Đông là 1 biển lớn (thứ 2 trong các biển thuộc TBD). Với diện tích là 3447 triệu km2, trong đó biển Đông thuộc nước ta có diện tích >1tr km2. Nước ta có chung biển Đông với 8 quốc gia: TQ, CPC, Thái Lan, Malaixia, Singapo, Indonexia, Brunay, Philippin
-         Các bộ phận hợp thành vùng vùng biển (theo công ước của LHQ ... gồm 5 bộ phận
+ Nội địa
+ Lãnh hải
+ Tiếp giáp lãnh hải
+ Đặc quyền kinh tế
+ Thềm lục địa
-         Kinh tế biển ngày càng có vai trò quan trọng trong nên kinh tế nước ta
+ Biển có nhiều tiềm năng phát triển, khai thác kinh tế biển sẽ khai thác được các lợi thế về GTVT, du lịch, khoáng sản biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, trong khi đó các nguồn lợi về tự nhiên, trên đất liên đang có nguy cơ suy giảm và cạn kiệt
b, Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển
ª Khai thác tài nguyên sinh vật (nguồn lợi sinh vật biển)
-         Biển nước ta có độ sâu trung bình, biển nhiệt đới ẩm quanh năm, nhiều anh sáng, giàu ôxi, độ mặn trung bình 30 – 33%
-         Sinh vật biển phong phú giàu thành phần loài, biển có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xáp, hơn hàng trăm loài tôm, mực, nhiều loài có gía trị cao, 1 số loài quý hiếm, đặc sản: đồi mồi, hải sâm.... Đặc biệt trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có đặc sản tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao
ª Tài nguyên khoáng, dầu mỏ, khí tự nhiên
-         Biển là nguồn nước vô tận, dọc bờ biển nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối, nhất là duyên hải NTB: Cà Ná, Sa Huỳnh, mỗi năm sản xuất > 900.000 tấn muối
-         Vùng biển có nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp, 1 số mỏ sa khoáng Patit, titan có giá trị
-         Cát trắng ở 1 số đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hải, là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê
-         Thềm lục địa có nhiều bể trầm  tích lớn với 5 bể trầm tích: ĐBSH, Trung Bộ, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu Mã Lai, trong đó có 2 bể trầm tích có trữ lượng lớn, có triển vọng khai thác như Nam Côn Sơn, Cửu Long đã và đang được khai thác. Ngoài ra, nước ta đang tiếp tục phát hiện thăm dò khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa
ª Giao thông vận tải biển
-         Nước ta nằm gần tuyến đường biển quốc tế trên biển Đông
-         Dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi xây dựng hải cảng, nhất là cảng nước sâu
ª Du lịch biển đảo
-         Đường bờ biển dài 3260 km với khoảng 125 bãi biển, trong đó có những bãi biển đẹp nổi tiếng : Mĩ Khê (ĐN), Nha Trang (KH) với hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, có tiềm năng phát triển du lịch: Cát Bà, Phú Quốc
-         Nhiều hang động du lịch sinh thái, thể thao, nghỉ dưỡng... đã và đang được phát triển. Du lịch biển đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế
II, Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng
1, Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ
-         Vùng biển nước ta có nhiều đảo đông dân với diện tích khá lớn; Cái Bầu (QN); Phú Quý (Bình Thuận), quần đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng), Trường Sa (KH), Vân Đồn, Cô Tô (QN), quần đảo Côn Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu), Nam Du (K.Giang), Thổ Chu (Cà Mau)....
-         Vai trò của các đảo và quần đảo
+ Về kinh tế: phát triển tổng hợp kinh tế biển: đánh bắt nuôi trồng thủy sản, GTVT biển, du lịch biển, khoáng sản biển
+ Về xã hội: giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân ở các khu vực đảo
+ Là căn cứ để nước ta tiến ra biển, đại dương trong thời đại mới
+ Là hệ thống tiền tiêu bảo về đất liền
+ Là cơ sở để khẳng định chủ quyền nước ta với vùng biển và thiềm lục địa quanh đảo, quần đảo
2, Các huyện đảo
-         Nước ta có 12 huyện đảo:
+ Vân Đôn, Cô Tô (Quảng Ninh)
+ Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)
+ Cồn Cỏ (Quảng Trị)
+ Hoàng Sa (Đà Nẵng)
+ Lý Sơn (Quảng Ngãi)
+ Trường Sa (Khánh Hòa)
+ Phú Quý (Bình Thuận)
+ Côn Đảo (Bà Rịa Vũng Tàu)
+ Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)
III, Khai thác tổng hợp trong vùng biển, hải đảo
1, Tại sao phải khai thác tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo
-         Vùng biển nước ta giàu tài nguyên, hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, khai thác các đặc sản, khai thác khoáng sản biển (trong nước biển và trong lòng đất), du lịch biển và GTVT biển, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao về kinh tế và bảo vệ môi trường
-         Môi trường biển là không chia cắt được, bởi vậy 1 vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh
-         Môi trường đảo: do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại có diện tích rất nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người: việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật trên đảo có thể làm vĩnh viễn mất đi nguồn nước ngọt, trên đảo thành nơi con người không thể cư trú được.
2, Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và đảo
a, Khai thác tài nguyên sinh vật biển và
-         Sản lượng thủy sản khai thác tăng nhanh, trong đó đánh bắt trên biển gần 1,8 triệu tấn (2005), ngành nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ đang được đẩy mạnh, chế biến thủy sản khá phát triển: nước mắm, đông lạnh, phơi sấy, đồ hộp...
-         Tuy nhiên, trong quá trình khai thác tài nguyên sinh vật biển, cần chú ý: tránh khai thác quá mức đối tượng giá trị kinh tế
-         Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tình chất hủy diệt nguồn lợi
-         Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, góp phần khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa của nước ta
-         Đấu tranh chống tàu thuyền của nước ngoài vi phạm vùng biển của nước ta để khai thác thủy sản
b, Khai thác tài nguyên khoáng, dầu mỏ, khí tự nhiên
-         Nghề làm muối là nghề truyền thống phát triển mạnh ở nhiều địa phương, tập trung nhất là ở DHNTB. Sản lượng muối > 900.000 tấn (2005), hiện nay việc sản xuất muối theo phương pháp công nghiệp đã được tiến hành, năng suất cao
-         Khai thác dầu khí mới được bắt đầu từ năm 1986 với sản lượng > 40 vạn tấn, đến 2005, sản lượng đạt 18 triệu tấn, công tác thăm dò, khai thác dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa đang được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dự án liên doanh nước ngoài. Việc khai thác các mỏ khí tự nhiên và thu hành khí đồng hành đưa vào đất liền đã góp phần phát triển ngành công nghiệp mới làm khí hóa lỏng, sản xuất phân bón, điện, trong tương lai, các nhà máy lọc hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của nền công nghiệp dầu khí. Tuy nhiên, cần chú ý bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển
c, Phát triển du lịch biển
-         Du lịch biển được phát triển mạnh trong những năm gần đây với nhiều điểm du lịch nổi tiếng: Mĩ Khê, Nha Trang, Vũng Tàu, Hạ Long.... Đặc biệt  khu vực có tiền năng du lịch hàng đầu cả nước từ bãi biển Đại Lãnh, qua vịnh Vân Phong đến Nha Trang
-         Các đảo ven bờ có giá trị du lịch cao: Cát Bà, Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc
-         Có nhiều thắng cảnh đẹp, di sản thiên nhiên thế giới: Nha Trang, Bà Rịa Vũng Tàu
d, Giao thông vận tải biển
-         Nền kinh tế mở, kinh tế phát triển, nhất là kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện cho giao thông vận tại biển phát triển nhanh, hàng loạt các cảng biển lớn được cải tạo, nâng cấp; cụm cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Quảng Ninh
-         1 số cảng nước sâu được xây dựng như: Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Vân Phong....
-         Vận tải hàng hóa, hành khách trên biển đã góp phần phát triển kinh tế biển, đảo, hình thành các tuyến vận tải nối liền các đảo với đất liền. Góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội ở các huyện đảo.
Câu hỏi
Câu 1. (2,0 điểm)năm 2011. Phân tích những thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế biển của Việt Nam. Hệ thống đảo và quần đảo của nước ta có vai trò như thế nào trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển?
Câu 2. Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế- xã hội ở các huyện đảo có ‎ nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai ?
Câu 3. Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ‎ nghĩa rất lớn?
Câu 4. Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.
Câu 5. (2013)
1. Phân tích những điều kiện thuận lợi về tự nhiên để phát triển ngành thuỷ sản nước ta.
2. Trình bày việc khai thác tài nguyên khoáng sản vùng biển nước ta. Tại sao các đảo quần đảo ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế bảo vệ an ninh vùng biển?
Câu 6.(2012).Chứng minh rằng vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản và nguồn lợi sinh vật biển. Các huyện đảo Trường Sa, Hoàng sa, Vân Đồn, Cồn Cỏ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào?
Câu 7. Tại sao phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa?
Câu 8. Phân tích thực trạng việc khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.
Câu 9.Vùng biển nước ta bào gồm những bộ phận nào? Tại sao kinh tế biển có vai trò nagyf càng cao trong nền kinh tế của nước ta?
Câu 10.Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo? Kể tên các ngư trường trọng điểm và 4 mỏ dầu thuộc vùng trũng Cửu Long.
Câu 11. (CD 2013). Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo? Nước ta có những thuận lợi gì về tự nhiên để phát triển du lịch biển?
Câu 12. (CĐ 2008). Hãy kể tên 12 huyện đảo của nước ta, nêu rõ huyện đảo đó thuộc tỉnh, thành phố nào. Ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Câu 13. (CĐ 2012). Kể tên huyên đảo thuộc các tỉnh Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Thuận và Thành phố Đà Nẵng. Các cảng biển Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất thuộc tỉnh nào?
Câu 14.(CĐ 2012). Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta. Tại sao nguồn hải sản của nước ta bị giảm sút rõ rệt?
Câu 15 (ĐH 2011). Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu nước ta.

BÀI 43 CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
1, Đặc điểm
ª Khái niệm: vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển, có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước
ª Đặc điểm: 1 vùng kinh tế trọng điểm hội tụ 4 đặc điểm chủ yếu sau đây
-         Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh thành phố, ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào chiến lược phát triển của xã hội kinh tế đất nước
-         Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập chung tiềm lục kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư
-         Có tỉ trọng lớn trong GDP của 1 quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước, có thể hỗ trợ cho các vùng khác
-         Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp, dịch vụ, từ đó nhân rộng ra toàn quốc
ª Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm? (nguyên nhân hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, ý nghĩa của việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm
-         Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp, công việc đổi mới từ 1986 tuy nền kinh tế đã tương đối (khá) phát triển song trình độ phát triển còn nhiều hạn chế, cần phải có các đầu tàu thúc đẩy sự phát triển
-         Nguồn lực phát triển kinh tế xã hội của nước ta tương đôi phong phú, nhưng lại có sự phân hóa theo vùng, trong khi nước ta còn nghèo nguồn vốn, có hạn, thì phải lựa chọn cách thức đầu tư có hiệu quả, đầu tư có trọng điểm
-         Nước ta đã và đang thu hút được nhiều đầu tư từ nước ngoài, song muốn thu hút các nhà đầu tư cần phải tạo các vùng thuận lợi (vùng kinh tế trọng điểm) giống như trỉa thảm để thu hút đầu tư.
-         Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ, khai thác sử dụng hợp lí, nguồn lực đem lại hiệu quả cao về kinh tế -  xã hội, môi trường, thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH
2, Quá trình hình thành vùng kinh tế trọng điểm
-         Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
+ Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX bao gồm các tỉnh và thành phố: HN, HP, QN, Hải Dưởng, Hưng Yên
+ Đầu năm 2000 đến nay có thêm: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
-         Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
+ Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX bao gồm: Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng
+ Đầu năm 2000 đến nay : Bình Định
-         Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
+ Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX bao gồm các tỉnh và thành phố: TP HCM,  Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương
+ Từ 2000 đến nay: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
-         Tử 2009 nước ta có thêm vùng kinh tế trọng điểm DDBSCL gồm: TP Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau
3, Thực trạng phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm
ª Thực trạng chung
-         Các vùng kinh tế trọng điểm, đóng góp 61,9% GDP (2007)
-         Cơ cấu GDP theo ngành tiến bộ: khu vực I: 10,5%, khu vực II 52,5%, khu vực III 37%
-         Tốc độ tăng trưởng GDP cao so với cả nước: 66,9%
-         Kim ngạch xuất khẩu chiếm 64,5%
ª Thực trạng của các vùng kinh tế trọng điểm
a, Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
-         Diện tích: 15,3 nghìn km2 (4,7% diện tích cả nước)
-         Dân số: 13,7 triệu người chiếm 16,3% dân số cả nước (2006)
-         Thực trạng phát triển kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình: 2001 – 2005 (11,2%) chiếm 20,9% GDP cả nước (2007)
+ Cơ cấu GDP theo ngành, CN –XD, dịch vụ có tỉ trọng cao, nhất là công nghiệp. Khu vực I chiếm 11,1% (2007)
+ Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước 27%
b, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
-         Diện tích: 28 nghìn km2 (8,5% diện tích cả nước)
-         Dân số: 6,3 triệu người (7,4% dân số cả nước 2006)
-         Thực trạng phát triển kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình: 2001 – 2005 (10,7%) đóng góp 5,6% GDP so với cả nước (2007)
+ Cơ cấu công nghiệp theo ngành: CNXD và dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn, tuy nhiên N – L – N nghiệp chiếm tỉ trọng còn cao 22,3% (2007)
+ Kim ngạch xuất khẩu chiếm 2,2% so với cả nước
c, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
-         Diện tích: 30,6 nghìn km2 (9,2% diện tích cả nước)
-         Dân số: 15,2 triệu người (18,1% dân số cả nước 2006)
-         Thực trạng phát triển kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình: giai đoạn 2001 – 2005 (11,9%), đóng góp 35,4% GDP cả nước (2007)
+ Cơ cấu GDP theo ngành tiến bộ nhất, CNXD đóng góp 49,1%, nông nghiệp là 9,5%, còn lại là dịch vụ (2007)
+ Kim ngạch xuất khẩu chiếm 35,3% cả nước
4, Thế mạnh của các vùng kinh tế trọng điểm
a, Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
-         Diện tích: 15,3 nghìn km2 (4,7% diện tích cả nước)
-         Dân số: 13,7 triệu người (16,3% dân số cả nước)
-         Gồm 7 tỉnh, thành phố: HN, HP, QN, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
-         Thế mạnh
+ Vị trí địa lí thuận lợi, HN là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thuộc loại lớn nhất cả nước
+ Quốc lộ 5 và 18 là 2 tuyến đường giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Cái Lân, HP
+ Nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước
+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, văn minh lúa nước
+ Công nghiệp phát triển sớm, nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc, nhiều lợi thế về nguồn nguyên nhiên liệu, khoáng sản, lao động, thị trường tiêu thụ
+ Ngoài ra: các ngành dịch vụ, du lịch đang phát triển mạnh
-         Hướng phát triển
+ Đẩy mạnh phát triển  các ngành công nghiệp trọng điểm, Các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển các khu công nghiệp tập trung
+ Phát triển các hoạt động thương mại và dịch vụ
+ Về nông nghiệp: chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng cao
b, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
-         Diện tích: 28 nghìn km2 (8,5% diện tích cả nước)
-         Dân số: 6,3 triệu người (7,4% dân số cả nước 2006)
-         Gồm 5 tỉnh thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, BĐ
-         Thế mạnh
+ Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc – Nam
+ Có quốc lộ 1, đường sắt thống nhất, sân bay Đà Nẵng, Phú Bài... là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Lào
+ Có thế mạnh khai thác tổng hợp kinh tế biển, khoáng sản, rừng, du lịch, nuôi trồng thủy sản, chế biến N – L – T sản
-         Hướng phát triển
+ Triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia
+ Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm
+ Phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hóa, nông nghiệp và các ngành thương mại, thủy sản, du lịch
c, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
-         Diện tích: 30,6 nghìn km2 (9,2% diện tích cả nước)
-         Dân số: 15,2 triệu người (18,1% dân số cả nước 2006)
-         Gồm 8 tỉnh , thành phố: TP HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Đồng Nai
-         Thế mạnh
+ Có vị trí địa lí thuận lợi: bản lề giữa Tây Nguyên, ĐNB và ĐBSCL
+ TNTN đa dạng, dầu khí có trữ lượng lớn nhất cả nước ở thềm lục địa
+ Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào có chất lượng cao
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt và đồng bộ
+ Tập trung tiềm lực kinh tế, có trình độ phát triển  kinh tế cao nhất cả nước, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài lớn nhất, năng động trong cơ chế thị trường
-         Hướng phát triển
+ Phát triển các ngành công nghiệp cơ bản: công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao, hình thành các khu công nghiệp tập trung
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch
Câu hỏi
          Câu 1.(Đề thi ĐH 2007) Vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) là vùng có ‎ nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Anh (chị) hãy:
1)     Phân tích những đặc điểm của VKTTĐ.
2)     Xác định tên các tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh) thuộc VKTTĐ Bắc Bộ, VKTTĐ miền Trung và VKTTĐ Nam Bộ.
Câu 2: Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
Câu 3: Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trong điểm.
Câu 4: Hãy so sánh các thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm.
Câu 5. (Năm 2009) Tại sao vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong số các vùng kinh tế trọng điểm nước ta ? Nêu định hướng phát trin của vùng này.




Các tỉnh giáp biển từ Bắc – Nam
1, Quảng Ninh (TDMNBB)
2, Hải Phòng (ĐBSH)
3, Thái Bình (ĐBSH)
4, Nam Định (ĐBSH)
5, Ninh Bình (ĐBSH)
6, Thanh Hóa (BTB)
7, Nghệ An (BTB)
8, Hà Tĩnh (BTB)
9, Quảng Bình (BTB)
10, Quảng Trị (BTB)
11, Thừa Thiên Huế (BTB)
12, Đà Nẵng (DHNTB)
13, Quảng Nam (DHNTB)
14, Quảng Ngãi (DHNTB)
15, Bình Định (DHNTB)
16, Phú Yên (DHNTB)
17, Khánh Hòa (DHNTB)
18, Ninh Thuận (DHNTB)
19, Bình Thuận (DHNTB)
20, Bà Rịa Vũng Tàu (ĐNB)
21, TP HCM (ĐNB)
22, Tiền Giang (ĐBSCL)
23, Bến Tre (ĐBSCL)
24, Trà Vinh (ĐBSCL)
25, Sóc Trăng (ĐBSCL)
26, Cà Mau (ĐBSCL)
27, Kiên Giang (ĐBSCL)

28, Bạc Liêu (ĐBSCL

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét