29 ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC HIỂU
ĐỀ 1
1/Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...”
(Nguyễn Khoa Điềm - trích Đất Nước - Ngữ văn 12)
1. Trình bày ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên.
2. Hãy lí giải ngắn gọn vì sao nhà thơ viết "Đất
Nước là máu xương của mình"?
3. Từ "hóa thân" trong đoạn thơ trên có ý
nghĩa gì?
4. Từ cảm nhận về đoạn thơ, hãy viết một đoạn văn
ngắn (khoảng 8 đến 10 câu) nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước.
ĐỀ 2
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu
văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho
người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về
những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với
những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất
nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại
giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với
những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát
vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên
trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi
buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn giúp
người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này,
hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người
trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc
hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống
cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà
cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến
thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc
sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Trích Về việc đọc sách – Nguồn Internet)
Câu 1. Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?(0,25 điểm)
Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ ĐỀ của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25
điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu quan điểm riêng của mình về ý nghĩa của việc đọc sách
đối với lớp trẻ ngày nay. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến
Câu 8:
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ.
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chi còn anh và em.
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại...
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
(Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh)
Câu 5: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,25đ)
Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Tình ta như hàng
cây / Đã qua mùa gió bão / Tình ta như dòng sông / Đã yên ngày thác lũ.(0,5đ)
Câu 7: .Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” được tác giả lặp lại hai lần trong đoạn
thơ mang ý nghĩa gì? (0,25đ)
Câu 8: Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm về tình yêu của tác giả qua những dòng
thơ: Thời gian như là gió/ Mùa đi cùng tháng năm/ Tuổi theo mùa đi mãi/ Chỉ còn
anh và em …/Cùng tình yêu ở lại. Trả lời trong khoảng 5-7dòng. (0,5đ)
ĐỀ 3
Câu I (2,0
điểm)
“Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng
người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót
thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là
lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn
mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng
chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?”
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
Đọc đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu
sau:
1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng
trong đoạn văn. (0,5 điểm)
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
(0,5 điểm)
3. Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng
trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ đó . (1,0 điểm)
ĐỀ 4
I. ĐỀ bài
Phần 1: Đọc hiểu (2.0 điểm)
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi.
“…Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời
mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn
được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải
trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này,
làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng
Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại...Mị rút con dao nhỏ cắt lúa,
cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần,
đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì
thào được một tiếng “Đi ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không
bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng
lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng chạy vụt ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ,
đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc,...”
Em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào, của ai?
Câu 2: Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
Câu 3: Các từ láy được gạch chân: rón rén, hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả
nghệ thuật như thế nào khi diễn tả quá trình Mị cởi trói cho A Phủ?
Câu 4: Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng yêu thương con
người của tuổi trẻ hôm nay.
ĐỀ5
I.
PHẦN ĐỌC – HIỂU:
Cho ngữ liệu sau:
Miếng đất dọc chân thành phía ngoài cửa Tây vốn
là đất công. Ở giữa có con đường mòn nhỏ hẹp, cong queo, do những người hay đi
tắt giẫm mãi thành đường. Đó cũng lại là cái ranh giới tự nhiên giữa nghĩa địa
những người chết chém hoặc chết tù, ở về phía tay trái, và nghĩa địa những người
nghèo, ở về phía tay phải. Cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này lớp khác, như bánh
bao nhà giàu ngày mừng thọ.
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào trong
chương trình Ngữ văn 12 mà em đã học? Của tác giả nào?
2. Nêu nội dung chính của đoạn văn? Đặt nhan ĐỀ?
3. Nêu ý nghĩa chi tiết “con đường mòn”?
4. Phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng
trong đoạn văn trên?
ĐỀ 6
I. Phần Đọc - hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau:
Đến hẹn lại lên, đã gần chục năm nay, cứ vào tháng 8 âm lịch, nhân dân các dân tộc trong tỉnh và du khách gần xa lại
hành hương về thành phố Tuyên Quang xinh đẹp bên dòng Lô lịch sử để tham gia
các hoạt động của Lễ hội Thành Tuyên.
Lễ hội Thành Tuyên năm 2014 là lễ hội cấp tỉnh, sẽ
diễn ra từ ngày 5 đến hết ngày 7- 9- 2014 tại thành phố Tuyên Quang, với các
hoạt động chính: Lễ khai mạc, Lễ hội Bia gắn với giới thiệu ẩm thực "Hương
vị xứ Tuyên"; Chung khảo cuộc thi " Người đẹp xứ Tuyên" và Đêm
hội Thành Tuyên. Bên cạnh đó còn có các hoạt động phụ trợ như Hội trại thanh
niên, thể thao, văn nghệ, du lịch đặc sắc, hấp dẫn, trong đó có sự tham gia của
một số tỉnh, thành phố của các nước bạn Lào, Hàn Quốc, Cộng hòa Belarus...
( Tích cực chuẩn bị cho Lễ hội Thành Tuyên 2014
Báo Tuyên Quang, Thứ 2 ngày 25-8-2014)
1. Nội dung thông tin chính của đoạn văn
trên ? (0,5 điểm)
2. Mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức Lễ hội Thành Tuyên năm 2014 ? (0,75
điểm).
3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của mỗi
người dân nói chung và học sinh nói riêng trong việc giữ gìn và phát huy nét
đẹp văn hóa Thành Tuyên ? (0,75 điểm) \\
ĐỀ 7
ĐỀ SÔ 30:
I. Phần Đọc – hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
(Trích: Việt Bắc – Tố Hữu; SGK 12, Tập 1, trang 110)
1. Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) giới thiệu về
tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc (1,0đ).
2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên (0,5).
3. Đoạn thơ trên được gieo vần gì? (0,5).
4. Nhận xét về cách kết cấu trong đoạn thơ. Cho biết cách kết cấu ấy có gì gần
gũi với ca dao, dân ca và có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tư
tưởng, tình cảm trong đoạn thơ? (1,0).
5. Nhận xét về cách sử dụng hai đại từ “mình”, “ta” trong đoạn thơ. Phân tích
tác dụng của việc sử dụng hai đại từ ấy? (1,0).
ĐỀ 8
Câu I (3 điểm)1) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đitìm bề sâu. Nhưng càng
đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình
cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng
Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh,
say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận”.
a) Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai? Viết trong
thời gian nào? (0,25 điểm)
b) Đoạn văn nói về vấn ĐỀ gì? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc? (0,5
điểm)
c) Anh (chị) hiểu như thế nào về bề rộngvà bề sâumà tác giả nói đến ở đây?
(0,25 điểm)
d) Nội dung của đoạn văn giúp gì cho anh (chị) trong việc đọc —hiểu các bài thơ
mới trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông? (0,5 điểm)
2) Đọc văn bản:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
(Tiếng hát con tàu–Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2012, trang 144)
Trả lời các câu hỏi:
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.(0,25 điểm)
b) Văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì? Cách sử dụng biện pháp tu từấy ở đây có
gì đặc sắc? (0,5 điểm)
c) Anh (chị) hiểu thế nào về cụm từ ―con gặp lại nhân dân‖ ở văn bản? (0,25
điểm)
d) Hãy nói rõ niềm hạnh phúc của nhà thơ Chế Lan Viên thể hiện trong văn
bản.(0,5 điểm)
ĐỀ 7.1


ĐỀ 9
Phần I. Đọc hiểu
(3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu
4:
“… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh
thành tựu văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa
đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao
la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với
những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất
nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội
lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với
những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát
vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết
về đời sống bên trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những
niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của
họ. Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ
trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với
tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp
cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải
làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với
lời nhận xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách,
nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi
chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Trích Về việc đọc
sách – Nguồn Internet)
Câu 1. Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?(0,25 điểm)
Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ ĐỀ của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận
nào? (0,25 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu quan điểm riêng của mình về ý nghĩa
của việc đọc sách đối với lớp trẻ ngày nay. Trả lời trong khoảng 5-7
dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu
8:
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ.
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chi còn anh và em.
Chỉ còn
anh và em
Cùng tình yêu ở lại...
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
(Trích Thơ tình cuối mùa
thu – Xuân
Quỳnh)
Câu 5: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn
thơ trên. (0,25đ)
Câu 6: Chỉ ra các
biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Tình ta như hàng cây / Đã qua mùa
gió bão / Tình ta như dòng sông / Đã yên ngày thác lũ.(0,5đ)
Câu 7: .Điệp khúc
“Chỉ còn anh và em” được tác giả lặp lại hai lần trong đoạn thơ mang ý
nghĩa gì? (0,25đ)
Câu 8: Anh/ chị hãy
nhận xét quan niệm về tình yêu của tác giả qua những dòng thơ: Thời gian như là
gió/ Mùa đi cùng tháng năm/ Tuổi theo mùa đi mãi/ Chỉ còn anh và em …/Cùng tình
yêu ở lại. Trả lời trong khoảng 5-7dòng. (0,5đ)
ĐỀ 10
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (2 điểm)
Câu 1: (1,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÚC KHẢO BÀI THI
Kính gửi: Ban Giám Hiệu trường THPT X.
Em là A., học sinh lớp 12C
Thưa Ban Giám Hiệu, trong kì thi học kì I hồi thứ 6 tuần
trước, môn Hóa học của em được có 4 điểm. Trong khi em dò kết quả trên mạng thì
phải là 6 điểm mới đúng.
Vì vậy, em làm đơn này xin Ban Giám Hiệu xem xét chấm lại
bài để em khỏi bị oan ức.
Em xin chân thành cảm ơn.
… ngày…tháng…năm….
Người làm đơn
LÊ NGỌC A.
a. Anh/ chị hãy chỉ ra những lỗi sai về chính tả, về cách sử dụng
từ ngữ, diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn ngữ hành chính trong lá đơn
trên.
b.Điều chỉnh những lỗi sai đó bằng cách viết lại hoàn chỉnh
lá đơn trên.
Câu 2: (1,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau
Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ
được chính mình bằng cách dựng nên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và
“họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ.
(Trích “Thông
điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”- Cô-phi
An-nan, SGK Ngữ văn 12 tập 1, trang 82)
a. Khái niệm “chúng ta” và “họ” trong ngữ liệu trên chỉ những đối
tượng nào?
b. Giải thích ý nghĩa của câu nói “Trong thế giới khốc liệt của
AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ.”?
ĐỀ 11
Câu I (3 điểm)
1. Đọc văn bản sau và trả lời
các câu hỏi ở dưới:
THI THỔI XÔI NẤU CƠM
Ðây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Ðỉnh, Hoằng Hoá,
Thanh Hoá. Cuộc thi bắt đầu từ sáng tinh mơ ngày giáp tết. Hàng năm, dân làng
phải tuyển 48 (trong số hàng trăm) trinh nữ cho đội ĐỀn Mã Cương. Sau tiếng
trống lệnh, mỗi nữ sinh xuống một thuyền thúng trên đầm Giang Ðình, mang theo
kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi. Các cô chèo
thuyền ra giữa đầm, chuẩn bị bếp, vo gạo để chờ lệnh bắt đầu cuộc thi. Sau
tiếng trống lệnh mới được nhóm lửa, các cô thổi cơm hay đồ xôi trước tuỳ ý,
miễn là xong sớm để chèo thuyền vào nộp cơm và xôi cho Ban giám khảo. Nếu xong
trước, xôi vẫn phải ngon, dẻo thì mới đạt điểm cao.
Khó khăn đối với các cô là ở chỗ
nhóm bếp thổi lửa, phải giữ sao cho thuyền khỏi chòng chành, bếp lửa hướng ra
phía gió dễ tắt. Các bà mẹ đã dạy các cô cách thức nhóm lửa bằng mồi ướt, thổi
lửa mỗi khi bếp tắt, cách chọn hướng kê bếp theo chiều gió, giữ lửa cháy điều
hoà, cách ước lượng thời gian. Các cô đốt những nén hương và trông theo những
đoạn hương cháy để biết nồi cơm, chõ xôi đã vừa chín chưa.
Nếu gặp mưa phùn gió bấc, các cô sẽ trải qua một cuộc thi vất vả, còn nếu
như mưa nặng hạt thì các cô sẽ được đưa lên bãi Giang Ðình, trổ tài dưới những
mái tranh. Cuộc thi diễn ra suốt buổi sáng.
a) Văn bản trên đây sử dụng phương thức biểu đạt gì? Dựa vào đâu
để nhận ra điều ấy? (0,25 điểm)
b) Đây là trò chơi dân gian truyền thống hay là là trò chơi hiện
đại? Câu nào trong văn bản cho ta biết điều đó? Kể tên những đồ dùng, vật liệu
mà mỗi cô gái tham gia thi nấu cơm, thổi xôi mang theo. Trong những thứ ấy, có
thứ nào khác thường? (0,25 điểm)
c) Những khó khăn mà các cô gái dự thi thổi xôi nấu cơm gặp phải
là gì? Điều ấy đòi hỏi ở người con gái những đức tính nào? (0,5 điểm)
d) Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh chị về việc phục hồi
một số trò chơi dân gian trong những năm gần đây. (0,5 điểm)
2. Đọc đoạn văn sau:
“Tỉnh dậy hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời!
Có lí nào như thế được? Hắn đã già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu
sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc
bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc,
đày đọa cực nhọc, mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo
rằng cơ thể đã hư hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió
rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già, đói
rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
(Nam Cao, Chí Phèo, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2014, trang 149 – 150)
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Nêu ý chính của
đoạn văn. (0,25 điểm)
b) Nêu cụ thể những câu trần thuật, câu
cảm thán, câu nghi vấn trong đoạn văn trên. Sự đan xen nhiều loại câu như vậy
có tác dụng gì? (0,5 điểm)
c) Hãy chỉ ra những hình ảnh ẩn dụ và hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn
văn. (0,25 điểm)
d) Viết một đoạn văn ngắn về chủ ĐỀ: sự thức tỉnh của Chí Phèo.
(0,5 điểm)
ĐỀ 12
Phần 1. Đọc – hiểu (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4
Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời
chợt nắng, chợt râm.
Mẹ bảo:
- Nhà ngoại ở cuối con đê.
Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
- Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.
Con cố.
Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:
- Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ!
Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm ĐỀu phải vội?
Trời vẫn nắng vẫn râm…
Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh
lên.
(Theo vinhvien.edu.vn)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2. “Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
- Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.”
Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng
biện pháp
đó?
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) về bài học mà anh/ chị rút
ra từ văn bản trên?
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7
Cuối năm nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành
lập, theo đó các quốc gia thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân
chuyển lao động. Việc lưu chuyển lao động trong khu vực là một yêu cầu tất yếu
để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và lưu thông thương mại giữa
các nước.
Như vậy, trong một cộng đồng gồm 660 triệu dân, các nhân sự có chuyên môn cao
có thể tự do luân chuyển công việc từ quốc gia này tới bất kỳ quốc gia nào khác
trong khối. Đây vừa tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho
lực lượng lao động Việt Nam trong công cuộc cạnh tranh khắc nghiệt với lao động
trong khu vực.
(Báo Giáo Dục và Thời Đại, số 86, ngày 10/04/2015)
Câu 5. Xác định thao tác lập luận chủ yếu?
Câu 6. Văn bản nói về vấn ĐỀ gì?
Câu 7. Theo anh/ chị cơ hội và thách thức đối với lực lượng lao động Việt
Nam là gì?
ĐỀ 13
I. PHẦN ĐỌC-HIỂU (3Đ)
Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 3:
"Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi"
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt Chiến)
1. Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ?
2. Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức gì về Tổ quốc xưa và nay?
3. Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử
dụng trong đoạn thơ?
Đọc các đoạn văn sau đây và thực hiện các
yêu cầu từ 4 đến 6:
(1)"Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng
nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái
lĩnh"
(Trích Chữ
người tử tù- Nguyễn
Tuân)
(2)" Nhưng tức quá, càng uống càng tỉnh ra. Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi
rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoáng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc
rưng rức."
(Trích Chí Phèo- Nam Cao)
(3)" - Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt
đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ....- Bà lão
ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc."
(Trích Vợ nhặt-
Kim Lân)
4. Xác định nội dung của từng đoạn văn bản? Tìm một câu khái quát đặt làm nhan ĐỀ
chung cho các đoạn văn?
5. Các đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Lí giải?.
6. Hãy viết
một đoạn văn nhỏ (khoảng 5-7 dòng), bày tỏ cảm nhận về tác động của hình ảnh
những giọt nước mắt trong các đoạn văn bản trên đối với
anh/chị?
ĐỀ 14
Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các
yêu cầu:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên
cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn
là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn
có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà
vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta ĐỀu
được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai
hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu
biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
(0,5 điểm)
Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ ĐỀ của đoạn. (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn
trích. (0,25 điểm)
Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân
bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu:
Em
trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết
khao khát những điều anh mơ ước
Biết
xúc động qua nhiều nhận thức
Biết
yêu anh và biết được anh yêu
Mùa
thu nay sao bão mưa nhiều
Những
cửa sổ con tàu chẳng đóng
Dải
đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
Em
lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
(Trích Tự hát - Xuân Quỳnh)
Câu 5. Xác định 02 biện pháp tu từ
được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 6. Nêu ý nghĩa của câu thơ Biết khao khát những điều
anh mơ ước. (0,5 điểm)
Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những
từ ngữ nào nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của nhân vật “em”? (0,25
điểm)
Câu 8. Điều giãi bày gì trong hai khổ
thơ trên đã gợi cho anh chị nhiều suy nghĩ nhất? Trả lời trong khoảng từ 3 - 4
câu. (0,25 điểm)
ĐỀ 15
Câu I ( 2 điểm)
“Người phải thật là người
Không phải là con rối
Để số phận ngược xuôi
Đến bất ngờ chi phối.
Người phải thật là người
Sức mạnh và dũng cảm
Giúp cho ta tác chiến
Với số phận, cuộc đời.
Như một cây đại thụ
Gió bật gốc đi rồi
Mà thân cây to lớn
Vẫn thẳng tắp đời đời.” (Mac-xim
Go-rơ-ki)
Đọc kĩ văn bản trên và trả lời ngắn gọn các câu hỏi:
1. Căn cứ vào cấu trúc, xác định từ loại của các từ “người”
.
2. Ý nghĩa của hình ảnh “con rối”.
3. Lời khuyên của tác giả qua khổ 1 của văn bản.
4. Nghĩa của từ “tác chiến”.
5. Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ cuối của văn
bản.
6. Qua biện pháp tu từ đó, tác giả khuyên ta điều gì?
7. Hãy khái quát nội dung chính của văn bản.
8. Hãy đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản.
ĐỀ 16
Phần I. Đọc hiểu
(3,0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”
( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong
văn bản.
3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng
Việt.
4- Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh (
chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
ĐỀ 17
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến cấu 3:
Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt)
cùng chồng là Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư
được 5 năm. Họ có
2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lên chuyến
phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phao duy
nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữa sự sống và cái chết họ quyết định
mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏ và đẩy bé ra khỏi phà. Bé được
cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộ vẫn chưa tìm thấy người thân của
bé.
(Báo: Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
Câu
1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? ( 0.25)
Câu
2. Nội dung chính của văn bản trên là gì? (0.25)
Câu
3. Nêu ngắn gọn suy nghĩ của anh chị về hình ảnh chiếc phao trong văn bản trên
khoảng 5 -7 dòng?(0.5)
Đọc
đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 5.
…Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao
giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về…
(Đất Nước- Nguyễn Đình Thi)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? (0,25 điểm)
Câu 2. Trong câu thơ : Trời
thu thay áo mới, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng
của biện pháp tu từ đó.(0.5 điểm)
Câu 3. Chữ “khuất” trong
câu thơ “Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất” có ý
nghĩa gì? Từ đó, phân tích ý nghĩa cả câu thơ trên ? (0,5 điểm)
Câu 4. Cả đoạn thơ cho ở ĐỀ bài tập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình
ảnh đó hiện ra như thế nào ?(0.5 điểm)
Câu 5. Hãy ghi lại cảm xúc của nhà thơ mà em cảm nhận được qua
đoạn thơ trên. (0.25 điểm)
ĐỀ 18
Câu I (3 điểm)
1) Đọc văn bản:
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham
gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình,
bố mẹ phải có ý thức uốn nắn lời ăn tiếng nói hàng ngày của con cái. Nếu bố mẹ
nói năng không chuẩn mực, thiếu văn hóa thì con cái sẽ bắt chước. Đặc biệt,
trong nhà trường, việc rèn giũa tính chuẩn mực trong sử dụng tiếng Việt cho học
sinh phải được xem là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên... Ngoài ra, các
phương tiện thông tin đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu gương trong việc
sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực, đồng thời tích cực lên án các biểu hiện làm
méo mó tiếng Việt.
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên ĐỀ cập đến vấn ĐỀ gì? (0,25 điểm)
b) Tại sao trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải
huy động sự tham gia tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội? (0,25
điểm)
c) Theo anh (chị), chuẩn mực tiếng Việt được thể hiện ở những mặt
nào? (0,5 điểm)
d) Viết một đoạn văn ngắn trình bày nhiệm vụ của người học sinh
trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (0,5 điểm)
2) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu
hỏi ở dưới:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
(Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ
văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, trang 44)
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
b) Dựa vào đâu để nhận ra biện pháp so sánh và biện pháp ẩn dụ
trong văn bản? (0,25 điểm)
c) Nêu ý chính của văn bản. (0,5 điểm)
d) Hãy viết một đoạn văn ngắn nói về vai trò của lí tưởng đối với
sự phấn đấu của con người trong cuộc sống. (0,5 điểm)
ĐỀ 19
1. Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Trên những trang vở học sinh
Trên bàn học trên cây xanh
Trên đất cát và trên tuyết
Tôi viết tên em
…Trên sức khỏe được phục hồi
Trên hiểm nguy đã tan biến
Trên hi vọng chẳng vấn vương
Tôi viết tên em
Và bằng phép màu một tiếng
Tôi bắt đầu lại cuộc đời
Tôi sinh ra để biết em
Để gọi tên em
TỰ DO
( Tự do – Pôn Ê-luy-a - SGK Ngữ văn 12, cơ bản, tập 1,tr. 120)
Câu 1. Cho biết đoạn thơ trên
thuộc thể thơ nào? (0,25 điểm)
Câu 2. Xác định 02 biện pháp tu từ
được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên (0,5 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ
trên (0,25 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy giải
thích ngắn gọn mục đích của tác giả khi viết từ TỰ DO ở cuối bài thơ bằng chữ
in hoa?(0,5 điểm)
2. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi
từ Câu
5 đến
Câu 8:
“Tủ rượu” của người Việt và “tủ sách” của người Do Thái
“ (1)Hôm rồi tôi có dịp ghé nhà một ông tá
hải quân cùng quê chơi. Ông hiện phụ trách quân lực của cả một vùng. Ông
vừa cất xong ngôi nhà (biệt thự thì đúng hơn) và sắm xe hơi mới. Bước vào phòng
khách ngôi nhà, ập vào mắt tôi chính là chiếc tủ rượu hoành tráng được gắn sát
chiếm diện tích gần nửa bức tường chính diện. Thôi thì đủ thương hiệu rượu danh
tiếng: từ Chivas, Hennessy, Napoleon, Johnnie Walker cho tới Vodka xịn tận bên
Nga… được gia chủ bày khá ngay ngắn trên kệ. Ông đi giới thiệu cho chúng tôi
xuất xứ từng chai rượu: chai này thằng bạn đi nước ngoài về tặng, chai kia đồng
nghiệp cho, chai nọ do cấp dưới biếu với giọng khá hào hứng cũng như thể hiện
sự am hiểu về rượu ngoại….
…(2)Câu chuyện thứ hai tôi muốn ĐỀ cập với các bạn thói quen đọc
sách của người Do Thái. “Trong mỗi gia đình Do Thái luôn luôn có 1 tủ sách
được truyền từ đời này sang đời khác. Tủ sách phải được đặt ở vị trí đầu giường
để trẻ nhỏ dễ nhìn, dễ thấy từ khi còn nằm nôi. Để sách hấp dẫn trẻ, phụ huynh
Do Thái thường nhỏ nước hoa lên sách để tạo mùi hương cho các em chú ý.”
Tác giả Nguyễn Hương trong bài “Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để
thay đổi toàn diện” (đăng trên trang tin điện tử Cinet.com của Bộ VH-TT-DL) kể
với chúng ta như vậy.
…(3)Câu chuyện về cái “tủ rượu” của ông tá
hải quân trong câu chuyện đầu bài và cái “tủ sách” của người Do Thái, hay câu
chuyện “văn hóa đọc” của người Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với khoảng cách
phát triển hiện tại giữa chúng ta với thế giới. Để đất nước và con người Việt
Nam phát triển về mọi mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để “văn hóa
đọc” của người Việt lan tỏa và thăng hoa, tạo thói quen đọc sách và yêu sách.
Muốn phát triển như Âu-Mỹ, Nhật hay người Do Thái, trước hết phải học hỏi văn hóa
đọc từ họ. Phải làm sao nhà nhà ĐỀu có “tủ sách” để tự hào và gieo hạt, chứ
không phải là “tủ rượu” để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú.
Mọi thay đổi phải bắt đầu từ thế hệ trẻ.”
(Dẫn theo
http://vanhoagiaoduc.vn/tu-ruou-cua-nguoi-viet-va-tu-sach-cua-nguoi-do-thai-19029.html)
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong
cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)
Câu 6. Các ý trong đoạn trích trên
được trình bày theo kiểu nào? (0,25 điểm)
Câu 7. Hãy ghi lại câu văn nêu khái
quát chủ ĐỀ của toàn bộ đoạn trích trên (0,5 điểm)
Câu 8. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 giải
pháp để phát triển “văn hóa đọc” của người Việt. Trả lời trong
khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
ĐỀ 20
Câu 1:(3,0 điểm)
Đọc đoạn
văn sau và trả lời câu hỏi:
“Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa
tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng
300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh
đến và hỏi nó sao lại khóc. – Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu –
nó nức nở - nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 20 dola. Anh
mỉm cười và nói với nó: - Đến đây chú sẽ mua cho cháu. Anh liền mua cho cô bé
và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về
nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời: - Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ
cháu. Nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới
đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói: - Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần
đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi
hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km
về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa.”
(Quà
tặng cuộc sống)
a. Nội dung
câu chuyện trên là gì?(0,5 điểm)
b.Theo
anh/chị hai nhân vật: em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì
sao?.(0,5 điểm)
c. Tại sao
người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó
hoa?(0,5 điểm)
d. Thông
điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì? (0,5 điểm)
e. Đọc xong
văn bản trên, anh/chị nghĩ đến câu tục ngữ hay ca dao nào? Hãy ghi lại câu tục
ngữ hay ca dao đó. (1,0 điểm)
ĐỀ 21
Câu 1 (2.0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
“Tiếng
trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi
chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than
sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời”.
(“Hai
đứa trẻ” – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013)
a.
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
b.
Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
c.
Biện pháp nghệ thuật chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của nó?
ĐỀ 22
Phần I. ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)
- Tnú không cứu được vợ được con. Tối đó Mai chết. Còn đứa
con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc
mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớ không Tnú, mày cũng không cứu sống
được vợ mày. Còn mày thì chúng nó bắt mày, trong tay mày chỉ có hai bàn tay
trắng, chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó đứng đằng sau gốc cây vả. Tau
thấy chúng nó trói mày bằng dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng chỉ
có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào rừng, tau đi tìm bọn thanh
niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác.
Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn
sống phải nói cho con cháu: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!…
Câu 1: Đoạn văn trên là lời ai? Nói với ai?
Trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Người kể chuyện nhắc đi nhắc lại những
chi tiết: Tnú không cứu
được vợ được con, chỉ có hai bàn tay trắng nhằm mục đích gì?
Câu 3: Từ câu chuyện cuộc đời Tnú và đoạn đời
đau thương của làng Xô Man, người kể chuyện rút ra chân lí lịch sử nào? Viết
một đoạn văn (từ 5-7 câu) nêu suy nghĩ của anh/ chị về chân lí đó.
ĐỀ 23
Phần I. Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc
bài thơ sau và trả lời các câu hỏi.
Lá đỏ
- Nguyễn Đình Thi -
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa.
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy tay cười đôi mắt trong.
(Trường Sơn, 12/1974)
1)
Dựa vào những thông tin trong tác phẩm, hãy nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của
bài thơ. (0,25đ)
2) Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0,25đ)
3)
Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ Em đứng bên đường như quê hương?
(0,25đ)
4)
Chỉ ra các hình ảnh miêu tả thiên nhiên. Các hình ảnh đó tạo nên bức tranh rừng
Trường Sơn như thế nào? (0,5đ)
5)
Không khí hành quân hào hùng, thần tốc được gợi lên qua hình ảnh nào? Từ hình
ảnh này, anh/chị có thể liên tưởng đến hình ảnh nào trong một bài thơ đã học? (0,5đ)
6)
Hình ảnh “em gái tiền phương” được khắc họa như thế nào? Hình ảnh đó gợi lên
cho anh/chị suy nghĩ gì về sự góp mặt của những người phụ nữ trong chiến tranh
bảo vệ tổ quốc? (0,5đ)
7)
Bài thơ từng được cho là có những dự cảm, dự báo về thắng lợi tất yếu của
dân tộc. Theo anh/ chị điều đó được thể hiện qua câu thơ hoặc hình ảnh thơ nào? (0,25đ)
8)
Nêu những biểu hiện của không khí sử thi và lãng mạn được thể hiện trong bài
thơ (0,5đ)
ĐỀ 24
Câu 1 (2.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả
lời câu hỏi:
“...Ai
đi vô nơi đây
Xin dừng chân xứ Nghệ
Ai đi ra nơi đây
Kịp dừng chân xứ Nghệ
Nghe câu vè ví dặm
Càng lắng lại càng sâu
Như
sông La chảy chậm
Đong bao thuở vui sầu
Ăn, xứ Nghệ ăn đặm
Đã nói, nói hết lòng
Đất này bền nghĩa bạn
Đất này tình thủy chung...”
(Gởi bạn người Nghệ Tĩnh – Huy Cận)
1.
a. Thể thơ được sử dụng trong đoạn
thơ trên?
2.
b. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn
thơ.
3.
c. Trong đoạn thơ trên, tác giả
sử dụng những biện pháp tu từ gì?
4.
d. Trên là một đoạn thơ giàu tính
nhạc, hãy chỉ ra những yếu tố tạo tính nhạc cho đoạn thơ trên.
ĐỀ 25
Câu 1 (2,0 điểm)
“…Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn
năm sau, còn đủ sức soi đường.
Con đã đi
nhưng con cần vượt nữa
Cho
con về gặp lại Mẹ yêu thương.
Con
gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ
đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như
đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc
nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…”
(Tiếng
hát con tàu - Chế Lan Viên)
Đọc đoạn thơ trên và
thực hiện các yêu cầu sau:
1.
Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả?
2.
Xác định những phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ?
3.
Hình ảnh “Mẹ yêu thương” được tác giả sử dụng để
chỉ ai? Vì sao?
4.
Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu
quả biểu đạt của chúng?
ĐỀ 26
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho
dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng
đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất
là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc
lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.
(Trích Tuyên
ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo
dục, 2008, tr. 39 - 40)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
2. Nêu các dạng phép điệp của văn bản và hiệu quả nghệ thuật của
chúng?
3. Nội dung chính của văn bản là gì?
ĐỀ 27
Câu 1 (4,0 điểm ):
Đọc
văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa...
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười!
Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm
Quanh mặt hồ in mây trắng bay...
a. Anh/ chị hãy nêu xuất xứ của đoạn trích, nêu hoàn cảnh sáng
tác của văn bản?
b.
Tìm và phân tích tác dụng của việc sử dụng các thán từ và câu cảm thán trong
đoạn thơ trên?
c.
Nêu nội dung tư tưởng của văn bản trên?
ĐỀ 28 (THEO THANG ĐIỂM 20)
I. Đọc hiểu 8Đ
Chữ và tiếng trong thơ phải còn có một giá trị khác, ngoài
giá trị ý niệm. Người làm thơ chọn chữ và tiếng không những vì ý nghĩa của nó,
cái nghĩa thế nào là thế ấy, đóng lại trong một khung sắt. Điều kỳ diệu của thơ
là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài công dụng gọi tên sự vật,
bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi đến chung quanh nó những cảm xúc, những hình
ảnh không ngờ, tỏa ra chung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy. Sức mạnh nhất
của câu thơ là ở sức gợi ấy. Câu thơ hay, có cái gì làm rung những chiếc cốc
kia trên bàn, làm lay động ánh trăng kia trên bờ đê. “Chim hôm thoi thót về rừng..”. Chúng ta đọc mà thấy rõ
buổi chiều như hơi thở tắt dần, câu thơ không còn là một ý, một bức ảnh gắng
gượng chụp lại cảnh chiều, nó đã bao phủ một vầng linh động truyền sang lòng ta
cái nhịp phập phồng của buổi chiều. Mỗi chữ như một ngón nến đang cháy, những
ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng chung. Ánh sáng không những ở đầu
ngọn nến, nó ở tất cả chung quanh những ngọn nến. Ý thơ không những trong những
chữ, nó vây bọc chung quanh. Người xưa nói: Thi tại ngôn ngoại.
(Trích Mấy
ý nghĩ về thơ. Tuyển
tác phẩm văn học Nguyễn Đình Thi. Tiểu luận-Bút kí. NXB Văn học, Hà Nội, 2001)
Đọc đoạn trích văn bản trên và thực hiện
các yêu cầu sau :
1. Nêu những ý chính của đoạn trích văn bản trên?
2. Người viết đã sử dụng kết hợp các thao tác lập luận nào trong
đoạn trích trên? Xác định thao tác lập luận chính.
3. Xác định và chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ
được sử dụng trong câu văn sau: Mỗi
chữ như một ngón nến đang cháy, những ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng
sáng chung.
4. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: “Thi tại ngôn ngoại”?
Hãy chỉ ra phần “Thi tại ngôn ngoại” trong 2 câu thơ:
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng
nói về
( Đất nước- Nguyễn Đình Thi)
5. Từ cách hiểu ở mục 4, hãy viết một đoạn văn ngắn suy nghĩ về
câu nói: “Nếu anh bắn vào quá
khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn lại anh bằng đại bác” của nhà thơ Daghestan Rasul
Gamzatovich Gamzatov.
ĐỀ 29
Câu 1: (2 điểm)
“... Với một tốc độ truyền tải như vũ bão,
Internet nói chung, Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin
không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó
cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức …
và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay
các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên
nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô văn hóa…
Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói
xấu, đả kích, thóa mạ người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc
tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những
chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi
sự trong sáng của tiếng Việt…
Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn
và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều
bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao tiếp với người
thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người,
không muốn và không biết cách giao tiếp, thậm chí mất niềm tin nơi cuộc
đời thực, có khi dẫn đến mặc cảm trong cô đơn, thu mình lại. Nhiều ông bà,
cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ “ôm” điện thoại, laptop…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn>Tin
tức)
a) Đoạn văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
b) Đoạn văn bản ĐỀ cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook?
c) Bên cạnh tác hại khó lường, Facebook cũng có những tác dụng hữu ích.
Anh/chị hãy tưởng tượng mình là tác giả bài viết trên để viết tiếp
một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) bàn về việc sử dụng mạng xã hội Facebook
sao cho hiệu quả.
Hết
ĐÁP ÁN
GỢI Ý ĐÁP ÁN 29 CÂU ĐỌC HIỂU (CẤM MỌI LOẠI DẤU CMT TRONG STT)
ĐÁP ÁN ĐỀ 1
Gợi ý trả lời:
1. Đoạn thơ là lời nhắn nhủ chân thành, tha thiết về trách nhiệm của mỗi người
với đất nước. Đất nước là máu xương. Vì vậy, mỗi người cần phải biết gắn bó,
san sẻ và hóa thân cho đất nước, làm nên đất nước bền vững muôn đời.
2. Nhà thơ viết: "Đất Nước là máu xương của mình" vì đất nước không
trừu tượng, xa xôi mà đất nước kết tinh, hóa thân trong mỗi con người. Mỗi
người cần bảo vệ, giữ gìn đất nước như sinh mệnh, sự sống của chính mình.
3. Từ "hóa thân" trong đoạn thơ có ý nghĩa chỉ hành động sẵn sàng
cống hiến, hi sinh cho đất nước.
4.Viết đoạn văn nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước
- Hình thức: Viết đoạn văn đúng quy định với số câu theo yêu cầu của ĐỀ.
- Nội dung: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về trách nhiệm
của thế hệ trẻ hôm nay với đất nước. Nhưng nói chung, cần đảm bảo các ý sau:
+ Tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách;
+ Tham gia các hoạt động ngoại khóa, phát triển lành mạnh về thể chất, tinh
thần;
+ Tích cực lao động, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
+ Phát huy văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
+ Sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc khi Tổ
quốc cần,...
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
(Hướng dẫn chấm – ĐÁP ÁN – Thang điểm có 06 trang)
Phần I.
Đọc hiểu (3,0 điểm) Hướng dẫn chấm Điểm
Câu 1
(0,25) Trả lời đúng theo một trong các cách: Phong cách ngôn ngữ chính luận/
Phong cách chính luận/ chính luận. 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 2
(0,5) Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ ĐỀ của văn bản: Nói tới sách là nói
tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế
hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. 0,5
Ghi câu khác hoặc không trả lời. 0
Cẩu 3
(0,25) Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận phân tích/ thao
tác phân tích/ lập luận phân tích/ phân tích 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời. 0
Câu 4
(0,5) Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng của bản thân, không
lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có
sức thuyết phục. 0,5
-Với những trường hợp sau:
+ Nêu ý nghĩa của việc đọc sách nhưng không phải là quan điểm riêng của bản
thân mà lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho.
+ Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng nhưng không hợp lí, không
thuyết phục.
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục.
+ Không có câu trả lời. 0
Câu 5
(0,25) Trả lời đúng theo một trong các cách: thơ ngũ ngôn/ thơ tự do 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 6
(0,5) Trả lời đúng 3 biện pháp tu từ trong các biện pháp tu từ được sử dụng:
+ so sánh: Tình ta như hàng cây / Tình ta như dòng sông
+ ẩn dụ: mùa gió bão/ ngày thác lũ
+ điệp cấu trúc: Tình ta như…/ Đã qua… Đã yên… 0,5
Trả lời đúng 1 -2 biện pháp tu từ trong số nêu trên. 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 7
(0,25)
Trả lời đúng: Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” lặp lại hai lần trong đoạn thơ có ý
nghĩa: khẳng định tình yêu thủy chung, bền chặt, không thay đổi. 0,25
-Với những trường hợp:
+ Trả lời sai hoặc chung chung, không rõ ý.
+ Không trả lời 0
Câu 8
(0,5) -Trả lời đúng về quan niệm về tình yêu của tác giả: Dù vạn vật có vận
động, biến thiên nhưng có một thứ bất biến, vĩnh hằng, đó chính là tình yêu.
Tình yêu đích thực vượt qua thời gian và mọi biến cải của cuộc đời.(Có thể diễn
đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).
-Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả: (đúng hay sai, phù hợp hay không phù
hợp,.. như thế nào?). 0,5
-Với những trường hợp:
+ Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả hoặc nhận xét theo hướng trên.
+ Hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có
sức thuyết phục. 0,25
-Với những trường hợp:
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có
sức thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
ĐÁP ÁN ĐỀ 3
Câu Ý Nội dung Điểm
I Đọc đoạn trích trong truyện ngắn Vợ nhặt và thực hiện các yêu cầu 2,0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh
phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể loại
truyện ngắn để làm bài.
- ĐỀ không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số
khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được nội
dung chính của văn bản, nhận ra các phương thức biểu đạt trong đoạn trích và
nghệ thuật sử dụng thành ngữ của nhà văn.
Yêu cầu cụ thể
1 Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự. 0,5
2 Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con
trai (nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về. 0,5
3 - Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, sinh
con đẻ cái, ăn nên làm nổi.
- Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc
trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó dòng tâm
tư của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm
xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng,
tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực. 1,0
ĐÁP ÁN ĐỀ 4
ĐÁP ÁN Điểm
Phần 1 2.0 điểm
Câu 1 - Vợ chồng APhủ của Tô Hoài 0.5
Câu 2 - Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi
trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài. 0.5
Câu 3 - Các từ láy được gạch chân: rón rén , hốt hoảng, thì thào đạt hiệu quả
nghệ thuật diễn tả tâm trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó
chứng tỏ tâm trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng từ bước đi đến lời nói của Mị.
Điều đó phù hợp với quá trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị 0.5
Câu 4 - Dẫn ý bằng tình thương của Mị dành cho A Phủ thông qua tâm trạng và
hành động cởi trói.
- Hiểu thế nào là tình yêu thương con người.
- Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ của một bộ phận thanh niên trong xã
hội và hậu quả của thái độ đó?
- Bài học nhận thức và hành động? 0.5
I. ĐÁP ÁN ĐỀ 5
II. GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU:
1. “Thuốc” của Lỗ Tấn
2. Đoạn văn miêu tả hình ảnh nghĩa địa, nơi bà mẹ Thuyên và Hạ Dụ gặp nhau ở
cuối tác phẩm. Nhà văn đặc biệt chú ý đến hình ảnh con đường mòn giữa nghĩa
địa, chia cắt nghĩa địa thành hai, mộ những người chết chém hoặc chết tù, ở về
phía tay trái, và nghĩa địa những người nghèo, ở về phía tay phải.
Đặt nhan ĐỀ: Con đường mòn, hình ảnh nghĩa địa…
3. Ý nghĩa chi tiết con đường mòn:
“Con đường mòn” là biểu tượng của tập quán xấu đã trở thành thói quen, suy nghĩ
đương nhiên của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ. Ở đây, con đường mòn chia cắt
nghĩa địa người chết chém là người phản nghịch, người CM với nghĩa địa người
chết bệnh là nhân dân lao động nghèo khổ chính là biểu tượng cho mối quan hệ
lỏng lẻo giữa nhân dân và CM. Người dân TQ lúc bấy giờ ngu muội, thiếu hiểu
biết về chính trị và người làm CM thì lại xa rời quần chúng nhân dân.
Hình ảnh “con đường mòn” còn là biểu tượng để nói lên căn bệnh mê tín, lạc hậu,
ngu muội đã đưa người dân Trung Hoa đến những bi kịch: cái chết Hạ Du (người
CM) và tiểu Thuyên (người chết bệnh).
Do đó, cần một thứ thuốc để chữa bệnh thể xác lẫn tinh thần cho toàn xã hội.
4. Nghệ thuật:
- Ẩn dụ: chi tiết con đường mòn (xem thêm câu 3)
- So sánh: Cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này lớp khác, như bánh bao nhà giàu
ngày mừng thọ → rất nhiều mộ, hệ quả tất yếu của tình trạng ngu muội, lạc hậu
của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ.
ĐÁP ÁN ĐỀ 6
Nội dung Điểm
Phần Đọc - hiểu 1. Nội dung thông tin chính: Giới thiệu về thời gian, địa điểm,
thành phần tham gia và các hoạt động chính của Lễ hội Thành Tuyên 2014.
2. Thông qua lễ hội Thành Tuyên năm 2014 nhằm giới thiệu với nhân dân trong
nước và bạn bè quốc tế về hình ảnh đất nước, con người và các giá trị di sản
văn hóa của Tuyên Quang, đặc biệt là những giá trị đặc sắc về lịch sử, văn hóa
của quê hương cách mạng - Thủ đô khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến, tăng cường
tình đoàn kết hữu nghị, hợp tác giữa Tuyên Quang với bạn bè quốc tế.
3. Trách nhiệm mỗi người dân: Thể hiện niềm tự hào về quê hương cách mạng, tôn trọng
và giữ gìn nét đẹp văn hóa bằng những việc làm thiết thực: tích cực trong các
hoạt động tập thể, vận động mọi người tham gia, có ý thức giới thiệu với du
khách về truyền thống quê hương, nét đẹp văn hóa trong Lễ hội Thành Tuyên...
- Trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hóa Thành
Tuyên:
+ Mỗi học sinh cần tích cực học tập, rèn luyện để xây dựng quê hương Tuyên
Quang ngày càng giàu, đẹp
+ Có niềm tự hào về quê hương cách mạng
+ Tích cực tham gia các hoạt động tập thể do Đoàn thanh niên, nhà trường, thành
phố, khu dân phố tổ chức: hội trại, diễu hành, điệu nhảy Flasmot, làm mô hình
trung thu...
- Đảm bảo hình thức đoạn văn có bố cục ba phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
Giữa các câu trong đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ. 2,0 đ
ĐÁP ÁN ĐỀ 7
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Phần Đọc – hiểu
1. Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) giới thiệu về tác giả Tố Hữu và hoàn
cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Yêu cầu HS viết được một đoạn văn hoàn chỉnh với hai nội dung: Giới thiệu khái
quát về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vị trí của Tố Hữu đối với nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đặc điểm
nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu (0,5
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: 10/1954 trung ương Đảng và chính phủ rời căn cứ
địa cách mạng Việt Bắc về thủ đô Hà Nội, trong buổi chia tay đầy xúc động Tố
Hữu đã viết bài thơ này. (0,5)
2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên: Khung cảnh chia tay đầy nhớ thương lưu
luyến, bịn rịn giữa kẻ ở và người đi.
3. Đoạn thơ trên được gieo vần gì?
- Đoạn thơ gieo vần chân, vần lưng.
4. Nhận xét về cách kết cấu trong đoạn thơ. Cho biết cách kết cấu ấy có gì gần
gũi với ca dao, dân ca và có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tư
tưởng, tình cảm trong đoạn thơ?
- Đoạn thơ kết cấu theo lối đối đáp giữa hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”
vốn rất quen thuộc trong ca dao thể hiện tình cảm lứa đôi. Trong đoạn thơ lại
thể hiện tình cảm của người ở lại là đồng bào chiến khu Việt Bắc, người ra đi
là những người cán bộ kháng chiến từng gắn bó với quê hương cách mạng mười mấy
năm trời. (0,5)
- Hình thức này đã tạo nên sự hô ứng đồng vọng khiến cảm xúc như được nhân lên
da diết, khắc khoải hơn. Những ân tình cách mạng được thể hiện như tâm trạng
nhớ thương, lưu luyến, gắn bó thủy chung trong tình yêu đôi lứa. (0,5)
5. Nhận xét về cách sử dụng hai đại từ “mình”, “ta” trong đoạn thơ. Phân tích
tác dụng của việc sử dụng hai đại từ ấy?
- Trong đoạn thơ hai đại từ “mình”, “ta” được Tố Hữu sử dụng rất sáng tạo
chuyển hóa cho nhau khi là người ở lại, lúc lại là người ra đi và thậm chí có
lúc vừa chỉ người ở lại - chủ thể, vừa chỉ người ra đi - đối tượng: “Mình đi
mình có nhớ mình” (0,5).
- Tác dụng:
+ Lời thơ theo đó mà trở nên thiết tha, ngọt ngào vừa diến tả chiều sâu nỗi
niềm người ở lại vừa nhắc nhở người ra đi đừng bao giờ quên nghĩa tình của quá
khứ (0,25)
+ Sử dụng hai đại từ này như một thủ pháp nghệ thuật thể hiện tính dân tộc sâu
đậm cho đoạn thơ (0,25)
ĐÁP ÁN ĐỀ 8
1a)
. Đoạn văn được trích từ bài Một thời đại trong thi ca, là bài tổng luận cuốn
Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh và Hoài Chân, được viết năm 1942.
b)
Đoạn văn ĐỀ cập đến cái tôi cá nhân — một nhân tố quan trọng trong tư tưởng và
nội dung của thơ mới (1932 — 1945), đồng thời, nêu ngắn gọn những biểu hiện của
cái tôi cá nhân ở một số nhà thơ tiêu biểu.
Tác giả đã có cách diễn đạt khá đặc sắc, thể hiện ở:
- Cách dùng từ ngữ giàu hình ảnh (mất bề rộng, tìm bề sâu, càng đi sâu càng
lạnh, phiêu lưu trong trường tình, động tiên đã khép, ngơ ngẩn buồn trở về hồn
ta...).
- Câu văn ngắn dài linh hoạt, nhịp nhàng, thể hiện cảm xúc của người viết. Hình
thức điệp cú pháp thể hiện ở một loạt vế câu (ta thoát lên tiên... ta phiêu lưu
trong trường tình... ta điên cuồng... ta đắm say...) tạo nên ấn tượng mạnh ở
người đọc.
- Nghệ thuật hô ứng: ta thoát lên tiên — động tiên đã khép; ta phiêu lưu trong
trường tình — tình yêu không bền; ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử — điên cuồng rồi
tỉnh; ta đắm say cùng Xuân Diệu — say đắm vẫn bơ vơ. Nghệ thuật hô ứng làm cho
các ý quấn bện vào nhau rất chặt chẽ.
c
- Bề rộng mà tác giả nói đến ở đây là cái ta. Nói đến cái ta là nói đến đoàn
thể, cộng đồng, dân tộc, quốc gia. Thế giới của cái ta hết sức rộng lớn.
- Bề sâu là cái tôi cá nhân. Thế giới của cái tôi là thế giới riêng tư, nhỏ
hẹp, sâu kín. Thơ mới từ bỏ cái ta, đi vào cái tôi cá nhân bằng nhiều cách khác
nhau.
d
Trước hết, đoạn văn nhắc ta một điều quan trọng: Thơ mới là tiếng nói trữ tình
của cái tôi cá nhân. Không nắm vững điều này, khó mà hiểu sâu sắc một bài thơ
lãng mạn. Cũng qua đoạn văn trên, ta sẽ biết rõ hơn về nét nổi bật của một số
nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Hàn Mặc
Tử, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Huy Cận, từ đó, có định hướng đúng trong việc đọc
hiểu một số bài thơ của các tác giả ấy có mặt trong chương trình.
2
Đọc hiểu một đoạn thơ
a
Phương thức biểu đạt mà văn bản sử dụng là phương thức biểu cảm.
b
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Nét đặc sắc ở
đây là tác giả đã đưa ra một loạt hình ảnh so sánh (nai về suối cũ, cỏ đón giêng
hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng gặp cánh
tay đưa) để làm nổi bật một yếu tố được so sánh (con gặp lại nhân dân). Đây là
kiểu so sánh phức hợp, ít gặp trong thơ
c
Cụm từ “con gặp lại nhân dân” được hiểu: trước cách mạng, nhà thơ sống xa rời
nhân dân, bó hẹp trong cái tôi cá nhân. Sau cách mạng, nhà thơ được hòa mình
vào cuộc đời rộng lớn, cảm thấy thân thiết, gắn bó, gần gũi máu thịt với nhân
dân.
d
Bốn câu thơ trên đã thể hiện cảm xúc mãnh liệt của Chế Lan Viên khi trở về với
nhân dân. Một loạt hình ảnh so sánh được đưa ra nhằm diễn tả sự hồi sinh của
một hồn thơ. Đối với một người nghệ sĩ, đó là niềm hạnh phúc lớn lao, vô bờ.
ĐÁP ÁN đề 7.1
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện Bác lên đường cứu nước (1911).
- Điểm 0,25: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2. Bài thơ cùng ĐỀ tài viết về Bác, ví dụ: Bác ơi (Tố Hữu)
- Điểm 0,25: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự, miêu tả,
biểu cảm
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 là sự xót xa , niềm
ngưỡng mộ khi nhắc tới những khó khăn, gian khổ và nghị lực phi thường của Bác
trên đường cứu nước
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (hoặc chính luận)
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Đặt tiêu ĐỀ phù hợp với nội dung đoạn trích. Ví dụ Cẩn trọng trước một
số tác hại của truyền thông mới
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7: Đoạn văn này không phải là đoạn mở đầu của bài viết. Vì đầu đoạn văn có
từ nối “Tuy nhiên”, thể hiện sự liên kết hồi hướng với ý đoạn ở trên
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 8 . Viết tiếp vào dấu […] ở cuối đoạn giải pháp “để tránh được những sai
lệch khi sử dụng các loại hình truyền thông mới” theo quan điểm riêng của bản
thân. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục, hợp với văn cảnh.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 0 giải pháp nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn
viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
1. Giải thích (0,5đ)
Trên đời này không ai tẻ nhạt. Mỗi người sinh ra ĐỀu mang trong mình những điều
kì diệu. Dù riêng tư nhỏ bé đến đâu, mỗi cá thể ĐỀu góp phần làm nên lịch sử
của nhân loại. Do vậy, không hành tinh nào có thể sánh được với sự cao cả của
con người.
Tóm lại: đoạn thơ ĐỀ cao vị thế và vai trò của mỗi con người.
2. Bàn luận (2,0đ, mỗi ý nhỏ 0,5đ)
- Mỗi người không tẻ nhạt vì có tâm hồn , trí tuệ, có đời sống nội tâm. Đó là
tình cảm đối với con người; là khả năng rung động trước mọi vẻ đẹp của cuộc
sống; là khát vọng chiếm lĩnh những giá trị của sự sáng tạo… Những tố chất ấy
như những hạt mầm quý giá tiềm ẩn trong mỗi con người nên không có lí gì con
người lại tẻ nhạt. Mỗi cá nhân là một giá trị, không gì có thể thay thế.
- Quan niệm trên xuất phát từ cơ cở : mỗi cá nhân là một phần tất yếu của nhân
loại. Lịch sử nhân loại không chỉ được tạo bởi những người ưu tú mà còn được
tạo bởi những người vô danh. Mặt khác, mỗi cá nhân có thể chứa đựng những vui
buồn của cuộc sống. Soi vào số phận mỗi con người ta bắt gặp sự thật của thời
đại. Cho nên, thật có lí khi nói Mỗi số phận chứa một phần lịch sử
- Vì sao không hành tinh nào có thể sánh với con người? Mỗi hành tinh , dù có
bí ẩn, kì vĩ đến đâu cũng là vật vô tri, không thể sánh với sự linh diệu của
con người – thực thể có tư duy, có tâm hồn, tâm linh…
- Đánh giá: Tư tưởng của Eptusenko mang tính nhân văn cao đẹp. Nó thể hiện niềm
tin của ông về giá trị và vị thế của con người. Tư tưởng đó buộc ta phải có cái
nhìn đúng đắn về con người
3. Bài học (0,5đ)
Tư tưởng của Eptusenko giúp ta tự tin hơn vào chính bản thân mình. Có thể ta
không có khả năng phát minh sáng tạo như những vĩ nhân nhưng ta có thể sống đầy
đủ ý nghĩa cuộc sống của một đời người, có thể trở thành một người hữu ích với
cộng đồng.
Với nhận thức Chẳng có ai tẻ nhạt mãi trên đời, mỗi người có thể đánh thức tiềm
năng của bản thân để có thể làm nên những điều kì diệu.
ĐÁP ÁN ĐỀ 9
Phần I.
Đọc hiểu (3,0 điểm) Hướng dẫn chấm Điểm
Câu 1
(0,25) Trả lời đúng theo một trong các cách: Phong cách ngôn ngữ chính luận/
Phong cách chính luận/ chính luận. 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 2
(0,5) Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ ĐỀ của văn bản: Nói tới sách là nói
tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế
hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. 0,5
Ghi câu khác hoặc không trả lời. 0
Cẩu 3
(0,25) Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận phân tích/ thao
tác phân tích/ lập luận phân tích/ phân tích 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời. 0
Câu 4
(0,5) Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng của bản thân, không
lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có
sức thuyết phục. 0,5
-Với những trường hợp sau:
+ Nêu ý nghĩa của việc đọc sách nhưng không phải là quan điểm riêng của bản
thân mà lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho.
+ Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng nhưng không hợp lí, không
thuyết phục.
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục.
+ Không có câu trả lời. 0
Câu 5
(0,25) Trả lời đúng theo một trong các cách: thơ ngũ ngôn/ thơ tự do 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 6
(0,5) Trả lời đúng 3 biện pháp tu từ trong các biện pháp tu từ được sử dụng:
+ so sánh: Tình ta như hàng cây / Tình ta như dòng sông
+ ẩn dụ: mùa gió bão/ ngày thác lũ
+ điệp cấu trúc: Tình ta như…/ Đã qua… Đã yên… 0,5
Trả lời đúng 1 -2 biện pháp tu từ trong số nêu trên. 0,25
Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 7
(0,25)
Trả lời đúng: Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” lặp lại hai lần trong đoạn thơ có ý
nghĩa: khẳng định tình yêu thủy chung, bền chặt, không thay đổi. 0,25
-Với những trường hợp:
+ Trả lời sai hoặc chung chung, không rõ ý.
+ Không trả lời 0
Câu 8
(0,5) -Trả lời đúng về quan niệm về tình yêu của tác giả: Dù vạn vật có vận
động, biến thiên nhưng có một thứ bất biến, vĩnh hằng, đó chính là tình yêu.
Tình yêu đích thực vượt qua thời gian và mọi biến cải của cuộc đời.(Có thể diễn
đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).
-Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả: (đúng hay sai, phù hợp hay không phù
hợp,.. như thế nào?). 0,5
-Với những trường hợp:
+ Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả hoặc nhận xét theo hướng trên.
+ Hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có
sức thuyết phục. 0,25
-Với những trường hợp:
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có
sức thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.
ĐÁP ÁN ĐỀ 10
PHẦN 1: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (2 điểm)
Câu 1: (1 điểm)
a.Chỉ ra lỗi sai:
-Lỗi chính tả: Viết hoa tất cả các chữ trong phần tiêu ngữ:
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh phúc
-Lỗi từ ngữ, diễn đạt sai phong cách:
Thưa Ban Giám Hiệu, trong kì thi học kì I hồi thứ 6 tuần trước, môn Hóa học của
em được có 4 điểm.Trong khiem dò kết quả trên mạng thì phải là 6 điểm mới đúng.
Vì vậy, em làm đơn này xin Ban Giám Hiệu xem xét chấm lại bài để em khỏi bị oan
ức.
ð Diễn đạt kiểu phong cách sinh hoạt, khẩu ngữ trong văn bản hành chính
b.Viết lại: học sinh có thể diễn đạt khác nhau, nhưng phải đáp ứng được nội
dung và hình thức của văn bảm.
Câu 2: (1 điểm)
a.Giải thích: “chúng ta”- những người không/chưa mắc HIV-AIDS; “họ” – những
người mắc HIV-AIDS
b.Ý nghĩa câu nói:
-Không có ai thực sự an toàn, miễn nhiễm với HIV-AIDS
- Dựng nên những rào chắn, kỳ thị người có HIV không thể bảo đảm cho chúng ta
thoát khỏi HIV.
- Cần nhận thức đúng tầm nguy hiểm của căn bệnh và chống lại thái độ kì thị, xa
lánh người có HIV.
ĐÁP ÁN ĐỀ 11
ĐÁP ÁN ĐỀ thi THPT Quốc gia môn Văn Chuyên Đại học Vinh lần 3 năm 2015
CÂU Ý NỘI DUNG
I 1 Đọc hiểu một đoạn văn...
a Văn bản trên sử dụng phương thức thuyết minh. Dấu hiệu để nhận biết: văn bản
giới thiệu đầy đủ về địa danh, thời gian, thành phần, nguyên vật liệu và các
bước tiến hành một hội thi.
b Hội thi thổi xôi nấu cơm là một trò chơi dân gian truyền thống. Câu “Ðây là
một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Ðỉnh, Hoằng Hoá, Thanh Hoá”
cho ta biết điều đó. Những đồ dùng mà các cô gái mang theo khi thi thổi xôi nấu
cơm gồm: kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi.Trong
những thứ ấy, rơm ướt, bã mía – nhiên liệu dùng để đun bếp là thứ khác thường.
c Những khó khăn mà các cô gái gặp phải trong trò chơi này là: một mình nổi lửa
đun bếp trong một chiếc thuyền thúng chòng chành giữa đầm lộng gió, phải đun
bếp bằng rơm ướt và bã mía là những thứ rất khó cháy. Những điều đó đòi hỏi ở
các cô gái sự thông minh, khéo léo, kiên trì, chịu khó.
d Đoạn văn phải được viết bằng những câu đúng ngữ pháp, các câu liên kết chặt
chẽ với nhau để cùng làm nổi bật chủ ĐỀ. Chủ ĐỀ của đoạn văn có thể là: việc
phục hồi những trò chơi dân gian trong thời gian gần đây đã có tác dụng tích
cực trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
(Lưu ý: Thí sinh cũng có thể trình bày chủ ĐỀ khác, miễn là hợp lý).
2
a Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Ý chính của đoạn văn: Chí
Phèo thức tỉnh.
b - Những câu trần thuật trong đoạn: Tỉnh dậy hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô
độc... Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới
bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn,
chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc, đày đọa cực nhọc, mà chưa bao giờ ốm, một
trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư hỏng nhiều. Nó là một cơn
mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình như
đã trông thấy trước tuổi già, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ
hơn đói rét và ốm đau.
- Những câu nghi vấn: Có lí nào như thế được ? Hắn đã già rồi hay sao ?
- Câu cảm thán: Buồn thay cho đời !
Việc đan xen nhiều loại câu như vậy làm cho lời kể trở nên nhiều giọng (đa
thanh), thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc. Cũng nhờ vậy, hiện trạng cuộc đời của
Chí Phèo được soi từ nhiều góc nhìn khác nhau.
c - Trong đoạn văn, cái dốc bên kia của đời, cơn mưa gió cuối thu cho biết trời
gió rét, nay mùa đông đã đếnlà những hình ảnh ẩn dụ.
- Cả câu Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã
đến là một cấu trúc so sánh. Như vậy, ở đây hình ảnh có tính ẩn dụ được dùng
trong một câu văn sử dụng phép so sánh.
d Đoạn văn phải được viết bằng những câu đúng ngữ pháp,
liên kết chặt chẽ với nhau để làm nổi bật chủ ĐỀ theo yêu cầu.
ĐÁP ÁN ĐỀ 12
Phần 1. Đọc – hiểu (3.0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức biểu cảm/ biểu cảm.
- Điểm 0.25: trả lời đúng theo một trong hai cách trên.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ: biện pháp nói quá/cường điệu/thậm xưng.
- Điểm 0.25: trả lời đúng theo một trong ba cách trên.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Hiệu quả nghệ thuật: nắng vỡ đầu ra làm tăng sức gợi hình, gây ấn tượng về cái
nắng gay gắt.
- Điểm 0.25: diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Nội dung chính của văn bản: Những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong
cuộc
đời và những cơ hội, thuận lợi đến với mỗi người trong cuộc sống.
- Điểm 0.25: diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4. Bài học mà người con rút ra: Cần phải biết vượt qua những khó khăn, thử
thách
khắc nghiệt trong cuộc đời, đồng thời phải biết nắm bắt và tận dụng cơ hội để
đạt đến
đích.
- Điểm 0.5: diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau. -
Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 5. Thao tác lập luận chủ yếu: thao tác lập luận phân tích/thao tác phân
tích/phân
tích
- Điểm 0.5: trả lời đúng theo một trong ba cách trên.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 6. + Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập vào cuối năm 2015
và
việc cam kết thực hiện tự do luân chuyển lao động trong khối.
+ Đây vừa là cơ hội lớn, cũng vừa là thách thức lớn cho lực lượng lao động
Việt Nam.
- Điểm 0.5: diễn đạt được hai nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau.
- Điểm 0.25: diễn đạt được một nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 7. + Cơ hội đối với lực lượng lao động Việt Nam: Có cơ hội tự do lao động ở
nhiều
nước trong khu vực.
+ Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam: Trong quá trình hội nhập, đòi
hỏi cần phải có trình độ chuyên môn và khả năng ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công
việc.
- Điểm 0.5: diễn đạt được hai nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau.
- Điểm 0.25: diễn đạt được một nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau.
- Điểm 0: trả lời sai hoặc không trả lời.
ĐÁP ÁN ĐỀ 13
I. PHẦN ĐỌC-HIỂU (3Đ)
Câu 1: Nhân vật trữ tình đã gửi gắm những suy ngẫm, tự hào về lịch sử dân tộc,
nhìn từ góc độ công cuộc giữ gìn biển đảo, trách nhiệm của mỗi con người trong
công cuộc bảo vệ Tổ quốc hôm nay.
- Điểm 0.5: Trả lời đúng theo cách trên, hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải
đúng tinh thần nội dung, diễn đạt tốt.
- Điểm 0.25: Trả lời được một trong hai ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2. Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức về Tổ quốc xưa và nay: Một đất
nước luôn phải đối đầu với nạn ngoại xâm, nhân dân phải hi sinh máu xương để
bảo vệ từng tấc đất, thước biển nhưng vẫn bất khuất, hiên ngang.
- Điểm 0.5: Trả lời đúng theo cách trên, hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải
đúng tinh thần nội dung, diễn đạt tốt.
- Điểm 0.25: Trả lời được một trong hai ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là phép điệp cú pháp (Nếu Tổ
quốc neo mình đầu sóng cả/ Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát). Hiệu quả nhấn mạnh
cảm xúc tự hào, suy ngẫm lắng đọng về lịch sử đau thương mà hùng tráng của dân
tộc.
- Điểm 0.5: Trả lời đúng theo cách trên, hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải
đúng tinh thần nội dung, diễn đạt tốt.
- Điểm 0.25: Trả lời được một trong hai ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4: Nội dung của đoạn văn bản (1) là tái hiện thái độ kính cẩn, tiếng khóc
nghẹn ngào, sám hối, phục thiện của viên quản ngục ở phần cuối truyện ngắn Chữ
người tử tù; đoạn văn bản (2) là tâm trạng buồn bã, tiếng khóc tuyệt vọng của
nhân vật Chí Phèo khi bị từ chối quyền làm người trong truyện ngắn cùng tên;
đoạn văn bản (3) là tâm trạng lo lắng, tuyệt vọng của nhân vật bà cụ Tứ khi
nghe tiếng trống thúc thuế trong truyện ngắn Vợ nhặt? Câu văn khái quát đặt làm
nhan ĐỀ cho các đoạn văn có thể là: Những giọt nước mắt
Phần 1 Câu Nội dung Điểm
Đọc 2 đoạn trích dẫn trên ĐỀ và thực hiện các yêu cầu 3,0
Yêu cầu chung
Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi thí sinh phải huy động
Yêu cầu cụ thể
1. Phương thức nghị luận. 0,5
2. Câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta ĐỀu được sinh ra với những giá
trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải
biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. 0,5
3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về
sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt
mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai. 0,25
4. Câu này có ĐÁP ÁN mở, tùy thuộc cách trả lời và nhận định của người chấm.
0,25
5. Biện pháp điệp từ và ẩn dụ. Nêu đúng 01 biện pháp: 0,25 điểm. 0,5
6. Ý nghĩa: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình yêu, nhân
vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của người minh yêu. 0,5
7. Những từ: khao khát, xúc động, yêu.
Học sinh chỉ cần nêu được hai từ. 0,25
8. Có thể là: niềm hạnh phúc hoặc nỗi lạc loài vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô
đơn;... 0,25
Phần
2 Câu 1 Bày tỏ thái độ và chủ kiến của mình về ý kiến: Phải biết nói lời xin
lỗi. 3,0
Yêu cầu chung
-Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy
động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng
bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn
cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân
thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích ý kiến 0,5
- Cách hiểu về lời xin lỗi: lời xin lỗi là lời xin được nhận lỗi về phần mình
khi cảm thấy mình có lỗi và cũng là lời xin được bỏ qua lỗi lầm đó.
- Khi nhận ra mình có lỗi, cần phải biết nói lời xin lỗi đối với người mình đã
phạm lỗi.
2. Bàn luận 1,5
- Thí sinh có thể ĐỀ cập đến các khía cạnh liên quan đến việc xin lỗi. Chẳng
hạn như:
+ Biết nói lời xin lỗi là biết tự trọng, biết phục thiện và biết tôn trọng
người khác.
+ Lời xin lỗi chân thành và đúng lúc không làm hạ thấp mà có khi làm tăng phẩm
giá của người dám nhận lỗi, xin lỗi (không chỉ cá nhân mà một quốc gia khi làm
thương tổn hoặc xâm phạm đến chủ quyền và danh dự quốc gia khác thì cũng phải
biết nói lời xin lỗi trước công luận).
+ Lời xin lỗi thật đáng quý nhưng đáng quý hơn vẫn là những hành động khắc phục
lỗi lầm mình đã gây ra.
- Thí sinh có thể bày tỏ thái độ hoàn toàn đồng tình hoặc chỉ đồng tình phần
nào đối với ý kiến được dẫn. Dù lựa chọn thái độ nào thì cũng phải có lí lẽ,
căn cứ xác đáng và có thái độ bàn luận nghiêm túc, thiện chí.
- Điểm 0.5: Trả lời đúng theo cách trên, hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải
đúng tinh thần nội dung, diễn đạt tốt.
- Điểm 0.25: Trả lời được khoảng 50% số ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 5: Các đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Vì các
đoạn văn ĐỀu xây dựng hình tượng (quản ngục, nhân vật Chí Phèo, nhân vật bà cụ
Tứ); ghi dấu ấn riêng của mỗi nhà văn và truyền cảm xúc cho người đọc.
- Điểm 0.5: Trả lời đúng theo cách trên, hoặc có cách diễn đạt khác nhưng phải
đúng tinh thần nội dung, diễn đạt tốt.
- Điểm 0.25: Trả lời được một trong hai ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 6: Viết một đoạn văn bày tỏ cảm nhận về tác động của hình ảnh những giọt
nước mắt trong các đoạn văn bản trên đối với bản thân:
- Nội dung: Các đoạn văn bản là khơi gợi tình thương, sự cảm phục, nỗi xót xa
trước những thân phận, cảnh đời... để từ đó, ta sống tốt hơn.
- Hình thức: Viết đúng cấu trúc một đoạn văn: có câu mở đoạn, các câu thân đoạn
và câu kết đoạn. Các phần liên kết chặt chẽ, văn có cảm xúc, diễn đạt tốt.
- Cho điểm:
+ Điểm 0.5: Bảo đảm hết các yêu cầu trên, hoặc có cách diễn đạt và cảm nhận
khác nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
+ Điểm 0.25: Bảo đảm 50% yêu cầu
+ Điểm 0: Viết chưa đúng hoặc không viết.
ĐÁP ÁN ĐỀ 14
Phần 1 Câu Nội dung Điểm
Đọc 2 đoạn trích dẫn trên ĐỀ và thực hiện các yêu cầu 3,0
Yêu cầu chung
Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản, đòi hỏi thí sinh phải huy động
Yêu cầu cụ thể
1. Phương thức nghị luận. 0,5
2. Câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta ĐỀu được sinh ra với những giá
trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải
biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. 0,5
3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về
sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt
mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai. 0,25
4. Câu này có ĐÁP ÁN mở, tùy thuộc cách trả lời và nhận định của người chấm.
0,25
5. Biện pháp điệp từ và ẩn dụ. Nêu đúng 01 biện pháp: 0,25 điểm. 0,5
6. Ý nghĩa: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình yêu, nhân
vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của người minh yêu. 0,5
7. Những từ: khao khát, xúc động, yêu.
Học sinh chỉ cần nêu được hai từ. 0,25
8. Có thể là: niềm hạnh phúc hoặc nỗi lạc loài vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô
đơn;... 0,25
Phần
2 Câu 1 Bày tỏ thái độ và chủ kiến của mình về ý kiến: Phải biết nói lời xin
lỗi. 3,0
Yêu cầu chung
-Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy
động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng
bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn
cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân
thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích ý kiến 0,5
- Cách hiểu về lời xin lỗi: lời xin lỗi là lời xin được nhận lỗi về phần mình
khi cảm thấy mình có lỗi và cũng là lời xin được bỏ qua lỗi lầm đó.
- Khi nhận ra mình có lỗi, cần phải biết nói lời xin lỗi đối với người mình đã
phạm lỗi.
2. Bàn luận 1,5
- Thí sinh có thể ĐỀ cập đến các khía cạnh liên quan đến việc xin lỗi. Chẳng
hạn như:
+ Biết nói lời xin lỗi là biết tự trọng, biết phục thiện và biết tôn trọng
người khác.
+ Lời xin lỗi chân thành và đúng lúc không làm hạ thấp mà có khi làm tăng phẩm
giá của người dám nhận lỗi, xin lỗi (không chỉ cá nhân mà một quốc gia khi làm
thương tổn hoặc xâm phạm đến chủ quyền và danh dự quốc gia khác thì cũng phải
biết nói lời xin lỗi trước công luận).
+ Lời xin lỗi thật đáng quý nhưng đáng quý hơn vẫn là những hành động khắc phục
lỗi lầm mình đã gây ra.
- Thí sinh có thể bày tỏ thái độ hoàn toàn đồng tình hoặc chỉ đồng tình phần
nào đối với ý kiến được dẫn. Dù lựa chọn thái độ nào thì cũng phải có lí lẽ,
căn cứ xác đáng và có thái độ bàn luận nghiêm túc, thiện chí.
3. Bày tỏ quan điểm của bản thân 1,0
Từ nhận thức và trải nghiệm riêng, thí sinh bày tỏ quan điểm của mình về vấn
ĐỀ.
Chẳng hạn:
- Biết nói lời xin lỗi không chỉ là nhận thức mà còn là hành vi mang tính đạo
đức thể hiện vẻ đẹp của con người sống có văn hóa.
- Thái độ biết nói lời xin lỗi không phải là hành vi của kẻ yếu mà rất nhiều
khi nó thể hiện tư cách của kẻ mạnh - kẻ dám vượt lên thói sĩ diện hảo, kẻ dám
nhận ra lỗi lầm, kẻ có quyết tâm sửa chữa lỗi lầm.
ĐÁP ÁN ĐỀ 15
Câu I ( 2 điểm)
Yêu cầu Điểm
- Từ “người”: từ đơn. 0,25
- Ý nghĩa của hình ảnh “con rối”: không có lập trường,chính kiến.
0,25
- Lời khuyên của tác giả qua khổ 1: phải có lập trường kiên định.
0,25
- Nghĩa của từ “tác chiến”: vượt lên những khó khăn thử thách của
số phận, cuộc đời. 0,25
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ cuối: so sánh (con người
được so sánh: cây đại thụ tuy bị bật gốc nhưng vẫn to lớn và thẳng
tắp đời đời. 0,25
- Qua phép so sánh, tác giả khuyên ta: sống vững chãi, cương trực, để
tiếng thơm cho đời sau’ 0,25
- Khái quát nội dung của đoạn thơ: đúc kết những phẩm chất cần có
của một con người (lập trường kiên định, mạnh mẽ, dũng cảm, cương
trực…) 0,25
- Nhan đề: Những bài học làm người, Người phải thật là người… 0,25
ĐÁP ÁN ĐỀ 16
1- Thể thơ tự do.
2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
- Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
- Óng tre ngà và mềm mại như tơ
- Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
- Như gió nước không thể nào nắm bắt
Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh;
tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự
giàu có, phong phú của tiếng Việt.
4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày
được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý
thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành
vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
ĐÁP ÁN ĐỀ 17
Phần I. Đọc hiểu( 3điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến cấu 3:
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí.( 0.25)
Câu 2. Văn bản trên đưa tin về câu chuyện gia đình chị Thanh gặp nạn trên chuyến
phà Sewol và hành động nhường chiếc phao để cứu con gái của vợ chồng chị.(
0.25)
Câu 3. – Áo phao trao sự sống.( 0.25)
- Áo phao biểu tượng của tình yêu gia đình.( 0.25)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 4 đến câu 8:
Câu 4. Thể thơ tự do( 0,25)
Câu 5. - Biện pháp tu từ nhân hóa. ( 0,25)
- Tác dụng: miêu tả sinh động, chân thực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời
mùa thu trong xanh, gió thu lay động cành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo
vui, tiếng nói cười. Đó là một hình ảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau
ngày giải phóng.( 0,25)
Câu 6. - Chữ “khuất” trong câu thơ “Nước chúng ta, nước những người chưa bao
giờ khuất” trước hết được hiểu với ý nghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa
như vậy, câu thơ ngợi ca những người đã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất
nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quê hương. ( 0,25)
- Chữ “khuất” còn được hiểu là khuất phục. Vậy “Nước chúng ta, nước những người
chưa bao giờ khuất” khẳng định tinh thần bất khuất, kiên cường của dân tộc, đất
nước ta. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa bao giờ khuất phục trước
kẻ thù.( 0,25)
Câu 7. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. ( 0.5)
Qua đoạn thơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là
một đất nước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.(0.5)
Câu 8. Cảm xúc của nhà thơ: yêu mến, tự hào về đất nước .( 0.25)
ĐÁP ÁN ĐỀ 18
CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM
I 1 Đọc hiểu một đoạn văn... 1,5
a Đoạn văn ĐỀ cập vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội đối
với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 0,25
b Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải huy động sự tham gia tích cực
của gia đình, nhà trường và xã hội là vì: gia đình, nhà trường, xã hội đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng chuẩn mực ngôn ngữ cho cộng đồng. Đó cũng là
nơi những biểu hiện lệch lạc trong cách sử dụng tiếng Việt được điều chỉnh, uốn
nắn một cách tích cực và có hiệu quả. 0,25
c Chuẩn mực tiếng Việt được thể hiện toàn diện trên các mặt: ngữ âm - chính tả,
từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ (phát âm đúng; viết đúng hình thức văn
tự của từ; sử dụng từ ngữ chuẩn xác; đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; dùng
tiếng Việt, tạo lập các kiểu loại văn bản phù hợp với những bối cảnh giao tiếp
khác nhau). 0,5
d
Đoạn văn cần viết ngắn gọn, các câu đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ để làm
nổi bật chủ ĐỀ: trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt. Các ý có thể có: tự mình phải thường xuyên học tập để có thể nói
đúng, viết đúng; góp phần vào việc ngăn chặn những xu hướng tiêu cực đang làm
méo mó tiếng Việt. 0,5
2 Đọc hiểu một đoạn thơ 1,5
a Văn bản sử dụng phương thức biểu cảm (hoặc trữ tình). 0,25
b Biện pháp so sánh trong đoạn thơ được nhận ra nhờ từ “là” kết nối hai vế: đối
tượng so sánh và hình ảnh so sánh (Hồn tôi là một vườn hoa lá…).
Biện pháp ẩn dụ được nhận ra nhờ hai hình ảnh: nắng hạ và mặt trời chân lí có
khả năng gợi liên tưởng tới một đối tượng khác có nhiều nét tương đồng. Trong
đoạn thơ, nắng hạ và mặt trời chân língầm chỉ ánh sáng của lí tưởng cách mạng.
0,25
c Ý chính của văn bản: bộc lộ niềm vui sướng khi bắt gặp lý tưởng cách mạng;
thể hiện những thay đổi của tâm hồn lúc được “mặt trời chân lí” rọi chiếu đến.
0,5
d Đoạn văn cần viết gọn, các câu đúng ngữ pháp, liên kết với nhau để làm nổi
bật ý chính: lí tưởng có vai trò quan trọng đối với sự phấn đấu của mỗi người
trong cuộc sống. Nó là sự định hướng, là ngọn đèn soi đường để con người đi tới
đích cuối cùng mà mình đã chọn. 0,5
II Nghị luận xã hội: Hình dung hình ảnh của mình trong mắt người khác phải
chăng cũng là một cách soi xét bản thân để tự hoàn thiện? 3,0
1 Hình dung hình ảnh của mình trong mắt người khác thực chất là quan tâm xem
mình đã được người khác nhìn nhận, đánh giá như thế nào. 0,5
2 Sống trong xã hội tức là sống trong một mạng lưới quan hệ phức tạp. Muốn có
được sự thành công trong cuộc đời, mỗi một người không thể bỏ qua việc xử lý
hài hòa các mối quan hệ đó. Việc phớt lờ sự nhìn nhận của người ngoài khiến ta
dễ có những hoang tưởng về mình hoặc dễ trở thành một kẻ cô độc, kiêu ngạo vô
lối. 0,75
3 Giữa việc hình dung hình ảnh của mình trong mắt người khác với việc soi xét
bản thân luôn có mối quan hệ tương hỗ. Thông thường, tự đánh giá mình dễ rơi
vào tình trạng chủ quan, phiến diện, vì vậy, để có được một kết quả gần sự
thật, ta rất rất cần có thêm những dữ kiện khác do khách quan cung cấp. 0,75
4 Tự hoàn thiện là một việc lớn của mỗi cá nhân. Nhưng sự tự hoàn thiện phải
hướng theo những tiêu chuẩn được cộng đồng thừa nhận. Nếu quên điều này, việc
tự hoàn thiện sẽ thiếu định hướng và chắc chắn không thu được kết quả mong
muốn. 0,5
5 Hình dung hình ảnh của mình trong mắt người khác về cơ bản là việc làm có ý
nghĩa tích cực giúp ta hiểu mình và sửa mình. Tuy nhiên, nếu chỉ biết lệ thuộc
vào sự đánh giá của người đời, ta sẽ tự tước đoạt cái độc đáo cá nhân vốn rất
cần cho cuộc sống. Bởi vậy, trên vấn ĐỀ này, việc duy trì sự cân bằng giữa thái
độ biết lắng nghe và sự kiên định theo đuổi quan niệm sống riêng luôn có ý
nghĩa quan trọng.
Chú ý: Bài viết cần đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu để tăng thêm sức thuyết
phục.
ĐÁP ÁN ĐỀ 19
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ tự do
- Điểm 0,25: Trả lời đúng câu hỏi
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2. Hai biện pháp tu từ: điệp từ (trên, tôi, em); lặp cấu trúc (ở hai dòng
thơ Tôi viết tên em…) hoặc nhân hóa (gọi tự do là em)…
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Đoạn thơ bộc lộ tình yêu Tự do tha thiết, mãnh liệt của tác giả
- Điểm 0,25: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Tác giả viết hoa từ TỰ DO ở cuối bài nhằm mục đích:
- Thể hiện sự thiêng liêng, cao cả của hai tiếng TỰ DO
- Nhấn mạnh ĐỀ tài của bài thơ, giải thích tình cảm gắn bó, khao khát, tôn thờ,
… của tác giả dành trọn cho TỰ DO. TỰ DO là tất cả những gì ông mong mỏi, mơ
ước mọi lúc, mọi nơi
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
Câu 5. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Các ý trong đoạn trích trên được trình bày theo kiểu quy nạp
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Câu văn nêu khái quát chủ ĐỀ của văn bản: Phải làm sao nhà nhà ĐỀu có
“tủ sách” để tự hào và gieo hạt, chứ không phải là “tủ rượu” để khoe mẽ vật
chất và phô trương cái tư duy trọc phú.
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng câu văn trên
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không trả lời
Câu 8 . Nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển “văn hóa đọc” của người Việt
theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong
đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển “văn hóa đọc” của người
Việt.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 giải pháp để phát triển “văn hóa đọc” của người Việt nhưng không phải
là quan điểm riêng của bản thân mànhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn
trích đã cho;
+ Nêu 02 giải pháp để phát triển “văn hóa đọc” của người Việt nhưng không hợp
lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
ĐÁP ÁN ĐỀ 20
Câu 1 (3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Diễn đạt rõ ràng,không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Nội dung câu chuyện: ngợi ca lòng hiếu thảo của cô bé mồ côi và bài học về
cách ứng xử với các đấng sinh thành trong cuộc sống.
Điểm 0,5: Trả lời đúng phương án trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần phương án trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
b. Trong câu chuyện trên, cả cô bé và anh thanh niên ĐỀu là những người con
hiếu thảo. Vì cả hai người ĐỀu nhớ đến mẹ, ĐỀu biết cách thể hiện lòng cảm ơn
đến mẹ. Tuy nhiên hành động cảm ơn của hai người lại bộc lệ theo hai cách khác
nhau. Mẹ cô bé đã mất, cô vẫn muốn tự tay đặt bó hoa hồng lên mộ mẹ. Anh thanh
niên cũng muốn tặng mẹ hoa nhưng vì xa xôi nên muốn dùng dịch vụ gửi quà. Nhưng
sau khi chứng kiến tình cảm của cô bé dành cho mẹ anh đã nhận ra được ý nghĩa
thực sự của món quà.
Điểm 0,5: Trả lời đúng nội dung trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nội dung trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
c. Người thanh niên hủy điện hoa vì anh được đánh thức bởi hành động cảm động
của cô bé. Vì anh hiểu ra rằng, bó hoa kia không mang lại hạnh phúc và niềm vui
bằng việc anh xuất hiện cùng với tình cảm chân thành của mình dành cho mẹ. Và
điều mẹ cần ở anh là thấy anh mạnh khỏe, an toàn. Đó là món quà ý nghĩa nhất
với mẹ.
Điểm 0,5: Trả lời đúng nội dung trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nội dung trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
d.Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là: cần yêu thương trân trọng
đấng sinh thành, nhất là người mẹ đã chịu nhiều vất vả, hi sinh. Trao và tặng
là cần thiết nhưng trao và tặng như thế nào mới là ý nghĩa là điều mà không
phải ai cũng làm được.
Điểm 0,5: Trả lời đúng nội dung trên.
Điểm 0,25: Trả lời đúng một phần nội dung trên.
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
e. Thí sinh có thể dẫn ra một trong những câu ca dao, tục ngữ sau: (1,0 điểm)
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Chiều chiều ngó ngược,
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét