Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

BÀI 2.  VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vị trí địa lí
-         Nằm ở: Gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương.
-         Tiếp giáp:
+ Đất liền: Trung Quốc, Lào, Campuchia
+ Biển: Chung biển Đông với 8 quốc  gia: Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Indonexia, Brunây, Philippin.
-         Hệ tọa độ:
+ Trên đất liền:
    Điểm cực Bắc: 23023’B Xã Lũng Cú – Huyện Đồng Văn – Tỉnh Hà Giang.
    Điểm cực Nam: 8034’B Xã Đất Mũi – Huyện Ngọc Hiển – Tỉnh Cà Mau.
    Điểm cực Đông: 109024’Đ Xã Vạn Thạch – Huyện Vạn Ninh – Tỉnh Khánh Hòa.
    Điểm cực Tây: 10209’Đ Xã Sín Thầu – Huyện Mường Nhé – Tỉnh Điện Biên.
+ Trên biển: kéo dài tới 6050’B; 1010Đ đến 117020’Đ trên biển Đông
 Kết luận: Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, vừa gắn liền với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp biển Đông thông ra TBD, đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.
2. Phạm vi lãnh thổ (vùng đất, vùng trời, vùng biển)
a. Vùng đất
-         Gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo (hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ)
-         Diện tích: 331.212 km2 và 2 quần đảo lớn xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa
-         Có biên giới chung với: +  Trung Quốc dài 1400km
                                       +  Lào dài 2100km
                                       +  Campuchia dài 1100km
 Đường bờ biển dài 3260km, cong hình chữ S (kéo dài từ móng cái đến Hà Tiên 28/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp giáp biển)
b. Vùng biển
-         Diện tích: trên 1 triệu km2 (dài 3260km,  giáp 8 quốc gia)
-         Theo công ước quốc tế của Liên Hợp Quốc về luật biển được kí kết năm 1982:  1 quốc gia ven biển sẽ có vùng biển gồm 5 bộ phận:
+ Nội thủy: là vùng nước phía trong vùng cơ sở tiếp giáp với đất liền, được coi như một bộ phận của đất liền.
+ Lãnh hải: vùng biển có chiều dài 12 hải lí tính từ đường cơ sở, ranh giới bên ngoài lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển
+ Tiếp giáp lãnh hải: có chiều dài 12 hải lí bên ngoài lãnh hải, quốc gia ven biển có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, quy định về y tế, môi trường, nhập cư
+ Vùng đặc quyền kinh tế: tính từ đường cơ sở ra 200 hải lí, nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế, nhưng vẫn cho các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, tàu thuyền, máy bay được tự do hoạt động về hàng hải, hàng không theo công ước của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982
+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển, đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài, lãnh hải có độ sâu 200m hoặc lớn hơn, quốc gia có chủ quyền ven biển có quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí tài nguyên thiên nhiên.
c. Vùng trời
 Là khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên toàn lãnh thổ, trên đất liền được xác định trên đường ranh giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.
3. Ý nghĩa vị trí địa lí
a. Về tự nhiên
-         Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta là tự nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Nằm hoàn toàn trong vùng nôi chí tuyến bán cầu Bắc nên có nhiệt cao, số giờ nắng nhiều
+ Tiếp giáp biển Đông đã làm biến tính các khối khí khi qua biển, tự nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, khác hẳn một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á, Bắc Phi
+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch, gió mùa châu Á điển hình nhất thế giới nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt
-         Vị trí tiếp giáp lục địa và đại dương, liền kề vành đai sinh khoáng TBD và Địa Trung Hải. Trên đường di lưu, di cư của nhiều loài đông vật, thực vật nên tài nguyên khoáng sản và giới sinh vật vô cùng phong phú.
-          Vị trí địa lí và hình thể đã tạo ra sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc – Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo. Hình thành các vùng tự nhiên khác nhau
-         Nằm trong vùng có nhiều thiên tai: hạn hán, lũ lụt...
b. Về kinh tế - văn hóa – xã hội – an ninh quốc phòng
1. Kinh tế
-         Nằm trên ngã 4 đường hàng hải, hàng không quốc tế, khu vực kinh tế sôi động, các tuyến đường bộ đường sắt, cảng biển, sân bay... Nước ta còn là của ngõ ra biển của Lào, đông bắc Thái Lan, Campuchia, tây nam Trung Quốc, thuận lợi cho nước ta thực hiện chính sách mở của giao lưu, hội nhập, thu hút đầu tư nước ngoài.
-         Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển, đánh bắt nuôi trồng hải sản, du lịch, khai thác khoáng sản, giao thông vận tải biển.
2. Văn hóa, xã hội
-         Vị trí liền kề có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, xã hội với các nước trong khu vực tạo điều kiện cho nước ta chung sống hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. An ninh quốc phòng
-          Có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á khu vực năng động, nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới
-         Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xậy dựng, phát triển, bảo vệ tổ quốc
-         Tuy nhiên còn 1 số hạn chế: đường biên giới dài, cạnh tranh về kinh tế, biển Đông có chung với nhiều quốc gia. Việc bảo về chủ quyển lãnh thổ phải luôn được đề cao

Câu hỏi dành cho phần địa lí tự nhiên
Câu 1, Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta (2điểm)
Câu 2, Trình bày các bộ phận hợp thành của vùng biển nước ta.
Câu 3, Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí (2 điểm)
Câu 4, Trình bày hệ tọa độ địa lí. Vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta (1điểm)

Câu 5, Vị trí địa lí của nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến thiên nhiên ?

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét