Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

ĐỊA LÍ KINH TẾ

BÀI 20 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1, Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
a, Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong GDP
-         Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng còn chậm
+ Khu vực I: có tỉ trọng lớn nhất có xu hướng giảm xuống tỉ trọng nhỏ nhất , tử 28,7% (1990) xuống 20,3% (2007) giảm 18,4%
+ Khu vực II: có tỉ trọng nhỏ nhất, xu hướng tăng, tỉ trọng cao nhất là 22,7% (1990) tăng lên 41,5% (2007) tăng 18,8%
+ Khu vực III: tỉ trọng khá cao, còn nhiều biến động
-         Nguyên nhân:
+ Kết quả đổi mới, quá trình CNH - HĐH
+ xu hướng thế giới
b, Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành
-         Khu vực I: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp tăng tỉ trọng ngành thủy sản
+ trong nông nghiệp: tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi
+ Chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm, ngành nông nghiệp đặc biết là trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng rất lớn
-         Khu vực II: công nghiệp có xu hướng chuyển dịch về cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm: tăng tỉ trọng của công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác
+ Cơ cấu sản phẩm công nghiệp trong từng ngành cũng có sự thay đổi: tăng tỉ trọng các sản phẩm cao cấp có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm tỉ trọng các loại sản phẩm có chất lượng thấp và trung bình
-         Khu vực III:
+ Các ngành liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị có tốc độ tăng trưởng khá cao
+ Nhiều loại hình dịch vụ  mới ra đời: viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư
2, Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
ª Biểu hiện
-         Thành phần kinh tế nhà nước có tỉ trọng khá cao, xu hướng giảm nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. Các ngành kinh tế và lĩnh vực kinh tế do nhà nước nắm giữ
-         Thành phần kinh tế ngoài nhà nước có tỉ trọng cao nhất, xu hướng giảm, tuy nhiên riêng thành phần kinh tế tư nhân có tỉ trọng tăng
-         Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước có tỉ trọng nhỏ nhất, xu hướng tăng nhanh
ð chuyển dịch theo hướng tích cực
ª Nguyên nhân
-         Kết quả của công cuộc đổi mới, nền kinh tế nhiều thành phần, cơ chế thị trường, gia nhập WTO
3, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
ª Biểu hiện
-         Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế: ĐNB, ĐBSH, ĐBSCL nhằm phát huy sức mạnh của từng vùng, đẩy mạnh phát triển kinh tế, tăng cường hội nhập thế giới
+ Trong nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên môn hóa, sản xuất lương thực thực phẩm ĐBSCL, ĐBSH... vùng chuyên canh cây công nghiệp như ĐNB, TN, TDMNBB (riêng ĐBSCL chiếm 40,7% giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản so với cả nước)
+ Trong công nghiệp: nhiều khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất, khu công nghệ cao được hình thành phát triển với quy mô lớn. ĐNB là vùng công nghiệp phát triển nhất chiếm 55,6% giá trị sản xuất công nghiệp so với cả nước (2005)
-         Trên phạm vi cả nước nổi lên những vùng kinh tế phát triển năng động cùng với các trung tâm kinh tế lớn: TPHCM, HN, Cần Thơ... Có vai trò đặc biệt quan trọng  trong cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
-         Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm: phía Bắc, miền Trung, miền Nam
-         Có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước
-         Ngoài ra trên lãnh thổ còn hình thành các khu kinh tế động lực, ven biển, cửa khẩu có tác động đến mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế xã hội, cả nước nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng
ª Nguyên nhân
-         Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kéo theo chuyển dịch của cơ cấu lãnh thổ kinh tế theo hướng CNH – HĐH, chính sách phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài
4, Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của nước ta
-          Tạo động lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
-         Tạo sự năng động, tăng khả năng cạnh tranh
-         Mở rộng thị trường

BÀI 21 ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA

1, Nền nông nghiệp nhiệt đới
a, ĐKTN  - TNTN cho phép nước ta phát triển nông nghiệp nhiệt đới
ª Thuận lợi
-         Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa: mùa, Bắc – Nam, Đông – Tây, độ cao, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp
+ Nhiệt ẩm cao cho phép cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, có thể áp dụng các phương thức canh tác như xen canh, gối vụ, tăng vụ
+ Có nhiều sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới xuất khẩu có giá trị cao: lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, điều
+ Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng: nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới...
-         Sự phân hóa của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng
+ TDMN: trồng cây công nghiệp lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn, cây ăn quả..
+ Đồng bằng: cây ngắn ngày (lúa gạo) nuôi trồng thủy sản và có nhiều khả năng thâm canh, tăng vụ
-         Ngoài ra ĐKTN và TNTN còn ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và sản phẩm nông nghiệp của từng vùng
ª Hạn chế
-         Tính bấp bênh sản xuất nông nghiệp
-         Các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra: bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh, sâu bệnh
-         Tính mùa vụ khắt khe trong sản xuất nông nghiệp
b, Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
-         Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp hơn với vùng sinh thái nông nghiệp
Ví dụ: + chăn nuôi gia súc nhỏ ở đồng bằng
           + TDMN trồng cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê, cao su
-         Cơ cấu mùa, vụ, giống có những thay đổi quan trọng với các giống cây ngắn ngày trị được sâu bệnh và thu hoạch trước mùa bão, lũ, lụt, hạn hán
Ví dụ: Lúa  à đông xuân (trồng đại trà, mở rộng)
                    à hè thu
                    à mùa (giảm)
-         Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh các hoạt động vận tải, áp dụng công nghệ chế biến và bảo quản nông sản
-         Việc trao đổi sản phẩm nông nghiệp giữa các vùng trong nước ngày càng tăng
-         Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu: gạo, cà phê, cao su, hoa quả là phương hướng quan trọng nhằm phát huy thế mạnh của công nghiệp nhiệt đới
2, Phát triển nền nông nghiệp cổ truyền song song với những hàng hóa (nông nghiệp hiện đại)
a, Hiện nay tồn tại song song
-         Tồn tại song song nông nghiệp cổ truyền và hàng hóa
+ Xuất phát điểm thấp, tự cung tự cấp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
+ Đường lối đổi mới đã đưa nông nghiệp phát triển theo hướng thị trường sản xuất hàng hóa có sự điều tiết của nhà nước
+ Nước ta có nhiều điều kiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hóa: ĐKTN, TNTN, lao động, thị trường....
b, Đặc điểm của nền nông nghiệp cổ truyền
-         Quy mô sản xuất nhỏ, mang tính tự cung tự cấp, tự túc
-         Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, sử dụng sức người, sức vật, năng suất lao động thấp
-         Chuyên môn hóa thấp, sản xuất nhiều loại sản phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, hậu quả thấp trên một đơn vị diện tích
-         Phổ biến ở những khu vực điều kiện sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn: xa đường giao thông, xa thị trường
c, Đặc điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa
-         Quy mô sản xuất lớn, sử dụng nhiều máy móc, thiết bị, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới, năng suất lao động cao
-         Sản xuất nông nghiệp hàng hóa, chuyên môn hóa, thâm canh gắn với công nghệ chế biến, dịch vụ, quan tâm đến thị trường, lợi nhuận
-         Phát triển ở những nơi có điều kiện thuận lợi như: gần trục đường giao thông, thị trường
3, Kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét
ª Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế ngành
-         Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn, xu hướng giảm
-         Hoạt động phi nông nghiệp có tỉ trọng còn lớn, xu hướng tăng nhanh
-         Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp cũng có sự thay đổi, tăng tỉ trọng thủy sản, giảm tỉ trọng nông nghiệp
ª Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp, nông lâm thủy sản, hợp tác xã nông lâm thủy sản, kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, tương quan giữa các thành phần đang có sự thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng trang trại
ª Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng hóa



BÀI 22 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1, Ngành trồng trọt
-         Ngành trồng trọt chiếm >70% giá trị nông nghiệp, xu hướng giảm về tỉ trọng
-         Cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng còn chậm
+ Cây lương thực luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, xu hướng giảm
+ Tỉ trọng cây công nghiệp, cây rau đậu còn nhỏ xu hướng tăng
+ Tỉ trọng cây ăn quả, cây khác tỉ trọng nhỏ, xu thế giảm
ª Nguyên nhân
-         Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt nhằm đáp ứng như cầu thị trường, phát huy thế mạnh từng vùng, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
-         Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa, tiến tới phát triển nông nghiệp hiện đại
-         Tốc độ tăng trưởng giữa các ngành có sự khác nhau – chuyển dịch cơ cấu
a, Sản xuất lương thực
ª Vai trò
-         Cung cấp lương thực nhằm đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển của xã hội
-         Cung cấp thức ăn chăn nuôi, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh tế
-         Là nguồn hàng xuất khẩu thu ngoại tệ
-         Góp phần đảm bảo an ninh lương thực, cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp
-         Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất lương thực. Tuy nhiên, tự nhiên còn nhiều khó khăn, thiên tai, bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh... Trong khi dân số đông tăng còn nhanh nên nhu cầu về lương thực rất lớn nên sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt
ª Điều kiện phát triển sản xuất lương thực (thuận lợi, khó khăn, nguồn lực)
-         Thuận lợi:
+ ĐKTN – TNTN: đất, nước, khí hậu cho phép nước ta phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp
Ÿ Đất trồng: diện tích cây lương thực 8,4 triệu ha (2006) phân bố tập trung ở các đồng bằng, khả năng mở rộng diện tích gieo trồng cây lương thực bằng con đường khai hoang, phục hóa, thâm canh, tăng vụ còn khá cao
Ÿ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, cây trồng vật nuôi phát triển quanh năm, năng suất lao cao. Ở miền Bắc 1 số khu vực thuận lợi để phát triển cây lương thực cận nhiệt, ôn đới
Ÿ Nguồn nước: trên mặt và nước ngầm thuận lợi xây dựng mạng lưới thủy lợi, đặc biệt  tưới tiêu cho cây trồng
+ ĐK KT- XH:
Ÿ Dân cư – lao động: dân số đông, nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, người dân có truyền thống, kinh nghiệm sản xuất, trình độ thâm canh cao
Ÿ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: đầu tư, thâm canh, mở rộng sản xuất, áp dụng KH – KT , xây dựng hệ thống thủy lợi, cơ giới hóa nhiều giống mới năng suất, chất lượng cao
Ÿ Chính sách đầu tư, hỗ trợ của nhà nước: coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, những đổi mới về tổ chức, quản lí sản xuất
Ÿ Thị trường: trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng, đặc biệt là thị trường quốc tế
-         Hạn chế:
+ Thiên nhiên nhiệt đới kém ổn định, thường xuyên xảy ra thiên tai: bão, lũ, hạn hán, sâu bệnh... trên diện rộng
+ Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa áp đáp ứng nhu cầu, công nghiệp chế biến sau thu hoạch còn hạn chế
+ Thị trường biến động, giá cả lương thực còn thấp so với giá vật tư nông nghiệp và hàng công nghiệp
-         Thuận lợi
+ Sinh vật: >500.000 ha đồng cỏ, phân bố tập chung trên các cao nguyên: TDMNBB, Tây Nguyên là cơ sở để chăn nuôi gia súc lớn tập chung
+ Vùng biển rộng lớn, nhiều ngư trường, nguồn thủy hải sản phong phú, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn. Thuận lợi phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
ª Tình hình sản xuất lương thực (hiện trạng, thực trạng, thành tựu, hạn chế)
-         Thành tựu
+ Diện tích: gieo trồng lúa tăng mạnh từ 5,6 triệu ha (1980) lên 7,3 triệu ha (2005), tuy nhiên từ năm 2000 đến nay diện tích lúa có xu hướng giảm
+ Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 36 triệu tấn (2007)
+ Năng suất lúa tăng từ 21 tạ/ ha (1980) lên 49 tạ/ha (2005) chủ yếu nhờ năng suất cao và ổn định của lúa đông xuân và hè thu
+ Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi nhờ phát triển thủy lợi và đưa các giống mới phù hợp điều kiện sinh thái của từng vùng, diện tích lúa đông xuân được mở rộng, hè thu trồng đại tràng, vụ mùa giảm, nhất là ở  ĐBSCL
+ Bình quân lương thực có hạt/ người (470kg/người/năm)
+ Xuất khẩu từ chỗ sản xuất lương thực không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước Việt Nam đã trở thành 1 trông những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới với 3 - 4 triệu tấn/ năm
-         Phân bố
+ ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực hàng hóa lớn nhất nước ta, chiếm trên 50% diện tích, 50% sản lượng lúa cả nước. Bình quân lương thực đạt trên 1000kg/người/năm
+ ĐBSH là trọng điểm sản xuất lương thực lớn thứ 2 cả nước, năng suất lúa cao nhất cả nước
+ Ngoài ra: các loại màu lương thực đã trở thành cây hoàng hóa đặc biệt là ngô
-         Hạn chế:
+ Sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, thiên tai, sâu bênh...
+ Hạn chế về giống lúa, lúa năng suất cao, chất lượng tốt vẫn còn ít, nhất là cho xuất khẩu
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật, thủy lợi, công nghiệp chế biến, công nghệ quảng bá sản phẩm còn hạn chế
+ Sự biến động về giá cả trên thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trường quốc tế chưa cao
b, Sản xuất cây thực phâm
-         Diện tích rau đậu các loại: rau trên 500.000ha, đậu trên 200.000ha
-         Phân bố: rộng khắp cả nước, tập chung hơn cả là vùng ven các thành phố lớn, đồng bằng
c, Sản xuất cây công nghiệp và ăn quả
ª Sản xuất cây công nghiệp
-         Vai trò
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, tạo tiền đề để đa dạng hóa cơ cấu ngành công nghiệp, phân bố lại sản xuất công nghiệp
+ Là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng giá trị cao
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế  - xã hội ở những vùng khó khăn
+ Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống, thay đổi tập quán sản xuất cho các đồng bào dân tộc ít người, góp phần phân bố lại dân cư lao động trên phạm vi cả nước
+ Điều hòa khí hậu, tăng lượng mưa, giảm nhiệt độ, chống xói mòn, hạn chế thấp mức nước ngầm trong mùa khô
ª Điều kiện phát triển cây công nghiệp
-         Thuận lợi
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có nhiều loại đất: feralit ở vùng đồi núi, cao nguyên, đất phù sa ở đồng bằng, có thể phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn.
+ Nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trong trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp
+ Cơ sở chế biến, sản phẩm cây công nghiệp phát triển
+ Chính sách thị trường: phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến là một trong những phương hướng trong chiến lược phát triển công nghiệp nước ta
+ Thị trường trong nước đặc biệt  thế giới có nhu cầu lớn về sản phẩm cây công nghiệp
-         Hạn chế
+ Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính, giá cả trên thị trường thế giới có nhiều biến động
ª Tình hình phát triển, phân bố
-         Tình hình phát triển
+ Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, mía... ngoài ra có 1 số cây có nguồn góc cận nhiệt : chè
+ Diện tích gieo trồng cây công nghiệp tăng đạt khoảng 2,5 triệu ha( 2005), trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm là 1,6 triệu ha chiến trên 65%
+ Nước ta đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu 1 số sản phẩm cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều
+ Cây công nghiệp lâu năm đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu cây công nghiệp do
     à Đem lại giá trị kinh tế cao
     à Là nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu
     à Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp lâu năm: địa hình, đất, khí hậu, lao động, cơ sở chế biến, thị trường ...
-         Phân bố
+ Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu:
  à Cà phê: trồng nhiều ở Tây Nguyên, ĐNB
  à Cao su: ĐNB, Tây nguyên, duyên hải miền trung
  à Chè: TDMNBB, Tây nguyên
  à Điều: Tây Nguyên
 ð Cây công nghiệp lâu năm ở trung du và miền núi do phù hợp điều kiện sinh thái, kinh tế, xã hội
+ Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là mía, lạc, đậu tương, đay, cói...
  à Mía: trồng nhiều ở ĐBSCL, ĐNB, duyên hải miền Trung
  à Lạc: BTB, ĐNB
  à Đay: ĐBSH
  à Cói: ĐBSH, ĐBSCL
 ð Cây công nghiệp hàng năm được trồng chủ yếu ở các đồng bằng do đòi hỏi đất màu mỡ, nước dồi dào, cần nhiều công chăm sóc, có thể trồng xen canh trên đất lúa
d, Cây ăn quả
-         Phát triển khá mạnh, trồng tập chung nhất là cam, xoài, nhãn, vải thiều. Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất là ĐBSCL và ĐNB, những năm gần đây tỉnh Bắc Giang( TDMNBB) phát triển khá mạnh vải thiều
2, Ngành chăn nuôi
a, Vai trò
-         Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
-         Là 1 trong những nguồn xuất khẩu ngoại tệ
-         Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng
-         Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống
-         Khai thác có hiệu quả tài nguyên môi trường và yếu tố kinh tế xã hội tiến lên sản xuất hàng hóa
b, Điều kiện phát triển chăn nuôi
ª Thuận lợi
-         Cơ sở thức ăn được đảm bảo tốt hơn do: hoa màu lương thực phát triển, đồng cỏ được mở rộng, phụ phẩm của ngành thủy sản. Thức ăn cho công nghiệp chế biến, lương thực dành cho người được đảm bảo
-         Các dịch vụ về giống, thú y có nhiều tiến bộ, phát triển rộng khắp
-         Người dân có truyền thống, kinh nghiệm trong chăn nuôi, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chính sách phát triển: đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp
ª Hạn chế
-         Chăn nuôi theo hướng quảng canh, giống gia súc gia cầm năng suất cao còn ít, chất lượng chưa cao
-         Dịch bênh hại gia súc, gia cầm vẫn đe dọa, làm hại trên diện rộng, hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và chưa ổn định
c, Tình hình phát triển, phân bố
ª Tình hình chung
-         Tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng trong giá trị sản xuất nông nghiệp, hiện nay chiếm khoảng ¼ giá trị sản xuất nông nghiệp
-         Xu hướng chăn nuôi đang tiến lên sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp
-         Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tị trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi
ª Chăn nuôi lợn và gia cầm
 Là nguồn cung cấp thịt chủ yếu
-         Đàn lợn trên 27 triệu con (2005) cung cấp ¾ sản lượng thịt các loại, phân bố ở khắp nơi, chủ yếu là ĐBSH và ĐBSCL
-         Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh với 220 triệu con (2005), tập trung nhiều nhất ở ĐBSH và ĐBSCL
-         Chăn nuôi gà công nghiệp phát triển mạnh ở các tỉnh giáp các thành phố lớn HN, TPHCM và các địa phương có cơ sở công nghiệp chế biến
ð Chăn nuôi lợn và gia cầm chủ yếu tập chung ở các đồng bằng, các tỉnh giáp các thành phố lớn do nhu cầu thị trường lớn, có nguồn thức ăn đảm bảo lương thực, phụ phẩm thủy sản ở các đồng bằng, là nguồn cung cấp thịt chủ yếu do chu kì sản xuất ngắn, hiệu quả kinh tế cao
ª Chăn nuôi gia súc ăn cỏ, chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên
-         Đàn trâu: ổn định với 2,9 triệu con, phân bố ở TDMNBB (chiếm ½ đàn trâu cả nước)
+ Đàn trâu ổn định, thậm chí có xu hướng giảm do sức kéo cho nông nghiệp đã được cơ giới hóa; nuôi trâu để lấy thịt, sức kéo ...
-         Đàn bò tăng mạnh: từ chỗ chỉ = 2/3 đàn trâu đến năm 2005 đã đạt 5,5 triệu con được nuôi nhiều ở BTB, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, chăn nuôi bò sữa khá cao ở vùng ven thành phố lớn: HN, TPHCM do nhu cầu thị trường lớn về các sản phẩm sữa lẫn thịt


BÀI 24 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP

1, Ngành thủy sản
a, Những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản
ª Thuận lợi
-         Vùng biển rộng, nguồn lợi hải sản phong  phú, tổng trữ lượng thủy sản 3,9 đến 4 triệu tấn, cho phép khai thác 1,9 triệu tấn/ năm, biển có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác... nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, xò điệp...
-         Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: Vịnh BB (HP – QN); Hoàng Sa – Trường Sa; Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu; Vịnh Thái Lan( Kiên Giang – Cà Mau – Bạc Liêu
-         Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn thuận lợi nuôi trồng nước mặn, nước lợ
-         Hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc thuận lợi nuôi thả cá nước ngọt, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn (gần 1 triệu ha)
-         Người dân có kinh nghiệm truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
-         Phương tiện tàu thuyền được trang bị tốt hơn, dịch vụ thủy sản, cảng cá, công nghiệp chế biến phát triển
-         Chính sách đổi mới phát triển thủy sản, thị trường trong nước, quốc tế ngày càng được mở rộng, các mặt hàng thủy sản nước ta đã thâm nhập được vào thị trường khó tính như Hoa Kì, Nhật Bản, Châu Âu
ª Hạn chế
-         Bão, gió mùa đông bắc gây thiệt hại về người và của của ngư dân, hạn chế số ngày ra khơi
-         Nguồn lợi thủy sản suy giảm nhất là ở vùng ven bờ, môi trường suy thoái
-         Tàu thuyền, phương tiện đánh bắt chậm đổi mới, cảng cá chưa đáp ứng được nhu cầu, công nghiệp chế biến thủy sản hạn chế
b, Tình hình phát triển, phân bố thủy sản
ª Trong những năm gần đây ngành thủy sản đã có những bước đột phá
-         Sản lượng thủy sản và giá trị sản xuất tăng liên tục và tăng nhanh
-         Sản lượng thủy sản đạt 3,4 triệu tấn (2005), bình quân thủy sản trên người 42kg (2005)
-         Thủy sản chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp và giá trị xuất khẩu
-         Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh hơn thủy sản khai thác, cơ cấu sản lượng thủy sản có sự thay đổi, tỉ trọng thủy sản khai thác giảm tỉ trọng thủy sản nuôi trồng tăng
ª Thủy sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu sản lượng thủy sản do:
-         Hiệu quả về kinh tế xã hội, thị trường có nhu cầu lớn nhất là EU, Hoa Kì, Nhật Bản, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản con nhiều, kĩ thuật nuôi trồng ngày càng hoàn thiện
-         Nguyên nhân khác: người dân có kinh nghiệm, truyền thống nuôi trồng, chính sách
ª Tình hình phát triển, phân bố thủy sản
-         Thủy sản khai thác
+ Sản lượng thủy sản khai thác gần 1,8 triệu tấn (2005) tăng gấp 2,7 lần (1990) riêng cá biển là 1,4 triệu tấn
+ Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt thủy sản, nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt: Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Cà Mau (chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác)
-         Về thủy sản nuôi trồng
+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng = 1,5 triệu tấn (2005)
+ Vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước là ĐBSCL, ĐBSH
+ Nghề nuôi tôm phát triển mạnh, kĩ thuật nuôi đa dạng, quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh công nghiệp, vùng nuôi tôm lớn nhất cả nước là ĐBSCL: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng
+ Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất là ở ĐBSCL (An Giang), ĐBSH chủ yếu là nuôi theo hình thức lồng bè trên sông
ðNguyên nhân:
  à Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác do, nuôi trồng thủy sản chủ động về được sản lượng, chất lượng sản phẩm để phục vụ thị trường
  à Những năm gần đây sản lượng thủy sản nuôi trồng vượt thủy sản khai thác có tốc độ tăng nhanh hơn, trong khi đó thủy sản khai thác gặp 1 số khó khăn về phương tiện, nguồn lợi thủy sản ven bờ giảm sút
  à Nguyên nhân chủ yếu làm tăng sản lượng giá trị sản xuất thủy sản do nước ta mở rộng được thị trường trong nước, quốc tế, các nguyên nhân khác về tự nhiên, kinh tế - xã hội, vùng biển rộng lớn, nhiều loài thủy sản, cơ sở vật chất kĩ thuật của thủy sản được tăng cường đầu tư chính sách...

Câu hỏi: Những điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL (Tại sao thủy sản nuôi trồng lại được phát triển mạnh ở ĐBSCL)
-         Vùng có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước ( 70% cả nước) gồm cả thủy sản nước ngọt, mặn, lợ
-         Khí hậu cận xích đạo, rừng ngập mặn có diện tích lớn, hàng năm khi lũ về mang theo 1 lượng lớn thức ăn
-         Truyền thống nuôi trồng thủy sản từ lâu đời, người dân năng động trong cơ chế thị trường
-         Các dịch vụ nuôi trồng: giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, công nghiệp chế biến phát triển
-         Nguyên nhân khác: chính sách, khuyến khích, phát triển thủy sản ở địa phương, thị trường xuất khẩu mở rộng...
2, Lâm nghiệp
a, Vai trò
-         Cung cấp gỗ, củi, nguyên liệu giấy, dược liệu, công nghệ chế biến gỗ, lâm sản, xuất khẩu
-         Là nguồn sống chính của đồng bào các dân tộc ít người
-         Bảo vệ cân bằng sinh thái: bảo vệ đất, nước, giảm thiên tai
ð hiện nay ở nước ta với ¾ diện tích là đồi, núi, cao nguyên, ven biển có rừng ngập mặn ð Rừng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi vùng, lãnh thổ
b, Giảm tải ( không học)
c, Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp
-         Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi, bảo về rừng), khai thác chế biến gỗ và lâm sản
-         Về trồng rừng
+ Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng phòng hộ
+ Mỗi năm cả nước trồng trên 200.000 ha rừng tập trung
+ Hàng nghìn ha rừng bị phá, cháy nhất là ở Tây Nguyên
-         Về khai thác, chế biến gỗ, lâm sản
+ Mỗi năm cả nước khai thác 2,5 triệu m3 gỗ
+ Sản phẩm gỗ quan trọng: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván, sàn, đồ gỗ
+ Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa, xẻ gỗ, công nghiệp bột giấy và giấy đang  được phát triển mạnh, nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai)
+ Ngoài ra: rừng còn được khai thác để cung cấp gỗ, củi, than củi

BÀI 25 TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP

1, Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta
-         Chịu tác động tổng hợp và đồng thời của nhiều nhân tố: điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện KHKT, lịch sử... các nhân tố này là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
-         Sự phân hóa của các DDKTN, TNTN, tạo nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp
+ TDMN: trồng cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn, nuôi trồng thủy sản
+ Đồng bằng: trồng cây ngắn ngày LTTP, gia cầm gia súc lớn lớn
-         Các nhân tố kinh tế xã hội, kĩ thuật, lịch sử... có tác động mạnh làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến
Ví dụ: + Nuôi cá hồi nước lạnh ở TDMNBB
           + Trồng lúa cao sản lượng, lúa chất lượng cao ở ĐBSH
2, Các vùng nông nghiệp ở nước ta (7 vùng)
a, TDMNBB
-         Điều kiện sinh thái nông nghiệp + ĐKKT – XH (nguyên nhân, tác động)
+ Địa hình: Núi, cao nguyên, đồi thấp
+ Đất: feralit, trung du có đất xám phù sa cổ
+ Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao địa hình
+ Là vùng dân số ít, mật độ dấn số thấp, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên ở trung du, công nghiệp chế biến, giao thông vận tải khá phát triển, người dân có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp, san xuất lâm nghiệp
-         Chuyên môn hóa sản xuất (trồng ?, nuôi ?)
+ Trồng cây công nghiệp dài ngày, nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: trẩu, chè, sở, hồi
+ Trông cây công nghiệp ngắn ngày: đậu tương, lạc, thuốc lá, cây ăn quả, cây dược liệu: Tam Thất, Đương Quy, Đỗ Trọng...
+ Chăn nuôi: trâu, bò lấy thịt và sữa, chăn nuôi lợn ở trung du
b, Bắc Trung Bộ
-         Điều kiện sinh thái nông nghiệp + ĐKKT – XH
+ Đồng bằng nhỏ hẹp, gò đồi trước núi
+ Đất: feralit, đất phù sa, cát pha, badan
+ Khí hậu: thường xuyên xảy ra thiên tai: bão, lũ lụt, cát bay, gió Lào ...
+ Kinh tế xã hội còn hạn chế, trình độ thâm canh thấp, sử dụng nhiều lao động, người dân có truyền thống, kinh nghiệm trong đấu tranh, chinh phục tự nhiên, có 1 số đô thị vừa và nhỏ ở ven biển. Công nghiệp chế biến khá phát triển
-         Chuyên môn hóa sản xuất
+ Trồng cây công nghiệp ngắn ngày: lúa gạo, mía, thuốc lá
+ Trồng cây công nghiệp dài ngày: cà phê, cao su
+ Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò lấy thịt, nuôi trồng thủy sản
c, Duyên hải Nam Trung Bộ
-         Điều kiện sinh thái nông nghiệp + ĐKKT – XH
+ Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, khá màu mỡ, gò đồi trước núi
+ Có nhiều thiên tai; hạn hán vào mùa khô, sa mạc hóa
+ Vùng biển có nhiều thuận lợi nuôi trồng thủy sản
+ Điều kiện kinh tế xã hội khá thuận lợi: có các đô thị vừa và nhỏ ở ven biển, giao thông vận tải, công nghiệp chế biến khá phát triển, trình độ thâm canh khá cao, sử dụng nhiều lao động và vật tư nông nghiệp
-         Chuyên môn hóa sản xuất
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: mía, thuốc lá...
+ Cây công nghiệp dài ngày: dừa
+ Trồng lúa
+ Chăn nuôi bò lấy thịt, đánh bắt nuôi trồng thủy sản
d, Tây nguyên
-         Điều kiện sinh thái nông nghiệp + ĐKKT – XH
+ Cao nguyên badan, rộng lớn, xếp tầng
+ Khí hậu cận xích đạo, mùa khô - mưa rõ rệt, thiếu nước về mùa khô
+ Dân số ít, mật độ dân số thấp, sản xuất nông nghiệp, quảng canh, công nghiệp chế biến, giao thông vân tải còn hạn chế
-         Chuyên môn hóa sản xuất:
+ Cây công nghiệp dài ngày: Cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm...
+ Chăn nuôi bò thịt, bò sữa
e, Đông Nam Bộ
-         Điều kiện sinh thái nông nghiệp + ĐKKT – XH
-         + Địa hình bán bình nguyên, đất badan, đất xám phù sa cổ
+ Khí hậu cận xích đạo, thiếu nước về mùa khô
+ Ngoài ra có một số vùng trũng có khả năng nuôi trồng thủy sản
+ Kinh tế xã hội nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có các đô thị lớn, công nghiệp chế biến, giao thông rất phát triển, trình độ thâm canh cao, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, sản xuất hàng hóa
-         Chuyên môn hóa sản xuất
+ Trồng cây công nghiệp lâu năm: cao su, cà phê, điều
+ Trồng cây công nghiệp ngắn ngày: đậu tương, mía
+ Chăn nuôi: bò sữa, lợn, gia cầm, nuôi trồng thủy sản
g, Đồng bằng sông Hồng
-         Sản phẩm chuyên môn hóa
+ Cây lương thực ngắn ngày: lúa cao sản, lúa chất lượng cao
+ Cây thực phẩm: rau vụ đông: bắp cải, su hào, súp lơ, cây ăn quả...
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: đay, cói
+ Chăn nuôi: lợn bò sữa, gia cầm, nuôi trồng thủy sản (ngọt, mặn, lợ)
-         Nguyên nhân: Điều kiện sinh thái nông nghiệp + điều kiện kinh tế xã hội trình độ thâm canh
+ Điều kiện sinh thái:
Ÿ Đồng bằng châu thổ đất phù sa, ô trũng
Ÿ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
+ Điều kiện sinh xã hội
Ÿ Dân số đông, mật độ dân số cao nhất cả nước, người dân có truyền thống, kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước
Ÿ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: gtvt, thông tin liên lạc, công nghiệp chế biến, điện, nước đảm bảo, đô thị phát triển, có nhiều đô thị lớn, quá trình công nghiệp hóa phát triển
+ Trình độ thâm canh: cao nhất cả nước đầu tư nhiều lao động, áp dụng giống mới: cao sản, các công nghệ mới
h, Đồng bằng sông Cửu Long
-         Sản phẩm chuyên môn hóa
+ Cây lương thực ngắn ngày: lúa, lúa chất lượng cao
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: mía, đay cói
+ Cây ăn quả nhiệt đới: xoài, sầu riêng...
+ Nuôi trồng thủy sản: tôm
+ Chăn nuôi gia cầm: vịt chạy đồng, vịt đàn
-         Nguyên nhân
+ Điều kiện sinh thái nông nghiệp
Ÿ Đồng bằng châu thổ do phù sa sông Tiền, sông Hậu, đất phù sa sông, đất phèn, mặn nhiều
Ÿ Khí hậu cận xích đạo: 2 mùa mưa khô rõ rệt, thiếu nước về mùa khô
Ÿ Đồng bằng có nhiều vùng trũng rộng lớn, rừng ngập mặn vùng biển rộng lớn, ngư trường trọng điểm
ð Phát triển nuôi trồng thủy sản
+ Điều kiện kinh tế -  xã hội
Ÿ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: gtvt đường sông; đô thị (vừa, nhỏ), công nghiệp chế biến
Ÿ Gần thị trường tiêu thụ rộng lớn ĐNB
+ Trình độ thâm canh cao, sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp
3, Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta
a, Thay đổi theo 2 xu hướng chính
-         Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn: ĐNB, Tây Nguyên, ĐBSCL, ĐBSH
ð Sản xuất hàng hóa
-         Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn nhằm:
+ Cho phép khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động
+ Giải quyết việc làm, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa
+ Giảm thiểu rủi do khi thị trường có biến động
-         Kinh tế trang trại có bước phát triển mới
b, Kinh tế trang trại có bước phát triển, thúc đẩy sản xuất nông – lâm – thủy sản
-         Kinh tế trang trai được phát triển từ kinh tế hộ gia đình, từng bước đưa nông nghiệp thoát khỏi tự cung tự cấp (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa

BÀI 26 CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1, Cơ cấu công nghiệp theo ngành
a, Khái niệm
      Được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thông các ngành công nghiệp nó được hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước trong mỗi giai đoạn nhất định
b, Nước ta có cơ cấu ngành công nghiệp tương đối đa dạng chuyển biến
ª Đa dạng:
-         Nước ta có 3 nhóm ngành: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiêp sản xuất phân phối điện nước khí đốt với 29 ngành công nghiệp
-         Trong mỗi nhóm ngành công nghiệp lại có sự đa dạng
+ Nhóm công nghiệp khai thác gồm 4 ngành: khai thác than, dầu khí, kim loại, khoảng sản khác
+ Nhóm ngành công nghiệp chế biến gồm 23 ngành:  chế biến LTTP, rượu bia, nước giải khát, sản phẩm chăn nuôi, thủy hải sản....
+ Nhóm công nghiệp sản xuất phân phối điện nước khi đốt gồm 2 ngành: công nghiệp sản xuất, công nghiệp phân phối
ª Chuyển biến
-         Cơ cấu công nghiệp theo nhóm ngành có sự chuyển biến tích cực
+ Công nghiệp chế biến luôn có tỉ trọng lớn nhất, xu hướng tăng
+ Công nghiệp khai thác, công nghiệp sản xuất phân phối điện nước khí đốt có tỉ trọng nhỏ, xu hướng giảm
ª Nguyên nhân
-         Do tác động của các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội, các nguồn lực trong nước, ngoài nước
-         Đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chịu tác động mạnh của thị trường
-         Xu hướng chung của thế giới, gia nhập WTO
-         Nổi bật lên một số ngành công nghiệp trọng điểm:
+ Công nghiệp trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, mạng lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội, có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác
+ Công nghiệp trọng điểm gồm các ngành: công nghiệp năng lượng, chế biến LTTP, dệt may, hóa chất, phân bón cao su, vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử
+ Phải phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm vì:
Ÿ Do đây là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội, có tác động mạnh mẽ tới các nền kinh tế khác
Ÿ Khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội
c, Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp
ª Phương hướng
-         Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển của đất nước, khu vực và thế giới
-         Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến nông lâm thủy sản; sản xuất hàng tiêu dùng; khai thác chế biến dầu khí điện lực... Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu thị trường trong nước và thế giới
-         Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
ª Tầm quan trọng của các phương hướng xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp.
-         Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp linh hoạt là phương hướng quan trọng nhất trong việc hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp nước ta
-         Nguyên nhân:
+ Sự tồn tại và phát triển các ngành công nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố thị trường giữ vai trò quan trọng, thị trường là nhân tố điều tiết sản xuất, thị trường cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới
+ Nước ta đã xây dựng được cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng , nhưng chưa linh hoạt, vì vậy xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp linh hoạt là phương hướng quan trọng nhất trong việc hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta
2, Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
a, Sự phân hóa lãnh thỏ công nghiệp
ª Phân hóa về mức độ tập trung các trung tâm công nghiệp và ngành chuyên môn hóa
-         Khu vực hoạt động công nghiệp tập trung ở mức cao
+ ĐBSH và phụ cận hoạt động công nghiệp trên lãnh thổ tập trung ở mức độ cao nhất trên cả nước, từ HN tỏa theo 6 hướng dọc theo các tuyến đường giao thông
    à HP – Hạ Long – Cẩm Phả: cơ khí, than
    à Đáp cầu – Bắc Giang: vật liệu xây dựng, hóa chất
    à Đông Anh – Thái Nguyên: cơ khí, luyện kim
    à Việt Trì – Lâm Thao – Phú Thọ: giấy, hóa chất
    à Hà Đông – Hòa Bình – Sơn La: sản xuất hàng tiêu dùng, thủy điện
    à Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa: Dệt, nhiệt điện, vật liệu xây dựng
+ ĐNB và ĐBSCL: hình thành dải công nghiệp trong đó có những trung tâm công nghiệp quy mô lớn nhất cả nước: TPHCM, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một
Hướng chuyên môn hóa đa dạng, có 1 số ngành non trẻ nhưng tốc độ phát triển nhanh như : dầu khí, sản xuất điện đạm từ khí
-         Khu vực hoạt động công nghiệp ở mức trung bình: duyên hải miền Trung có một số trung tâm có quy mô trung bình và nhỏ, trong đó Đà Nẵng là TTCN quan trọng nhất, ngoài ra còn 1 số trung tâm công nghiệp khác như: Vinh, Huế, Nha Trang
-         Những khu vực còn lại (Tây Bắc, Tây Nguyên) sự tập trung công nghiệp ở mức độ thấp, công nghiệp chậm phát triển, phân bố, phân tán rời dạc
ª Phân hóa về sự đóng góp vào giá trị sản lượng công nghiệp
-         Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về giá trị sản lượng công nghiệp (55,6%) 2005; 3 vùng ĐNB, ĐBSH, ĐBSCL đóng góp hơn 80% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước, các vùng còn lại tỉ trọng đóng góp nhỏ
b, Nguyên nhân
-         Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp là kết quả tác động tổng hợp và đồng thời của hàng hoạt các nhân tố, sự khác biệt về ĐKTN, KTXH giữa các vùng
-         Những khu vực hoạt động công nghiệp tập chung, mức độ đóng góp cao thường gắn liền với:
+ Vị trí địa lí thuận lợi
+ TNTN đa dạng, phong phú (khoáng sản)
+ Nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn kĩ thuật cao
+ Thị trường rộng lớn
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật: gtvt, thông tin liên lạc, điện nước đảm bảo
+ Khác: lịch sử, thu hút đầu tư nước ngoài
-         Ngược lại: khu vực hoạt động công nghiệp chậm phát triển ( hay kém phát triển) do sự kém thuật lợi, thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải
3, Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
ª Biểu hiện
-         Nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động công nghiệp
-         Cơ cấu ngành công nghiệp theo thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tỉ trọng lớn nhất, xu hướng tăng
+ Thành phần kinh tế nhà nước tỉ trọng nhỏ, xu hướng giảm
+ Thành phần kinh tế ngoài nhà nước, tỉ trọng cao, xu hướng tăng
ª Nguyên nhân
-         Kết quả của công cuộc đổi mới nhiều thành phần kinh tế, cơ chế thị trường, quá trình CNH – HĐH

BÀI 27 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

1, Công nghiệp năng lượng
a, Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu
ª Khai thác than
-         Thế mạnh về tự nhiên: nước ta có nhiều loại than
+ Than Antraxít: tập trung ở Quảng Ninh, trữ lượng >3 tỉ tấn, nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/ kg (có trữ lượng lớn, chất lượng tốt nhất ĐNÁ)
+ Than nâu: ĐBSH có trữ lượng hàng chục tỉ tấn tính đến độ sâu 300 – 1000m, Na Dương (Lạng Sơn)
+ Than bùn: ĐBSCL đặc biệt là khu vực U Minh
-         Hiện trạng phát triển
+ Sản lượng khai thác than tăng liên tục và tăng nhanh từ 4,6 triệu tấn (1990) lên hoen 34 triệu tấn (2005)
+ Hình thức khai thác lộ thiên và hầm lò
+ Than khai thác được dùng trong các nhà máy nhiệt điện, xuất khẩu, phục vụ cho các ngành công nghiệp, sinh hoạt
ª Công nghiệp khai thác dầu khí
-         Thế mạnh về tự nhiên
-         + Nước ta có 5 bể trầm tích: sông Hồng, Trung Bộ, Cửu long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu Mã Lai. Trong đó 2 bể trầm tích lớn nhất về trữ lượng và khả năng khai thác: Cửu Long và Nam Côn Sơn
+ Trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí
-         Hiện trạng phát triển
+ Nước ta mới bắt đầu khai thác dầu khí từ 1986, sản lượng dầu mỏ tăng nhanh đạt 18,5 triệu tấn (2005)
+ Ngành công nghiệp lọc hóa dầu ra đời: nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) công suất 6,5 triệu tấn/ năm
+ Khí tự nhiên cũng đang được khai thác ở các mỏ: Lan Tây, Lan Đỏ phục vụ cho các nhà máy điện Đạm Phú Mĩ (Cà Mau) – ra đời các tuyến đường ống dẫn khí
+ Phần lớn dầu được khai thác và xuất khẩu dưới dạng thô
b, Công nghiệp điện lực
ª Thế mạnh để phát triển
-         Về tự nhiên
+ Tiềm năng thủy điện lớn, 30 triệu kw, trong đó hệ thống sông Hồng chiếm 37%, sông Đồng Nai 19%
+ Than, dầu, khí có trữ lượng lớn, đã và đang được khai thác với sản lượng cao
-         Về kinh tế xã hội: nhu cầu về điện phục vụ cho quá trình CNH – HĐH, sinh hoạt ngày càng tăng, chính sách ưu tiên phát triển: công nghiệp điện được phát triển đi trước 1 bước
ª Hiện trạng phát triển
-         Sản lượng điện tăng nhanh từ 5,2 tỉ kwh (1985) tăng lên 52,1 tỉ kwh (2005)
-         Cơ cấu sản lượng điện
+ Giai đoạn 1991 – 1996: thủy điện chiếm 70% sản lượng điện toàn quốc do xây dựng và hòa vào lưới điện quốc gia của hàng loạt các nhà máy điện công suất: Hòa Bình
+ 2005: nhiệt điện chiếm 70% trong cơ cấu sản lượng điện, trong đó điện diezen và tuabin khí chiếm 45,6% do hàng loạt những nhà máy nhiệt điện từ khí được xây và hòa vào lưới điện quốc gia: Phú Mĩ, Cà Mau
-         Cơ sở vật chất kĩ thuật: hàng loạt các nhà máy thủy điện, nhiệt điện đã và đang được xây dựng, hệ thống đường dây và đi vào hoạt động
ª Phân bố công nghiệp điện lực
-         Nhận xét trung về sự phân bố
+ Phân bố gần nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ
+ Thủy điện phân bố ở TDMNBB, Tây Nguyên... nơi có tiềm năng thủy điện
+ Nhiệt điện gần nguồn tài nguyên: Than, dầu, khí
+ Gần thị trường tiêu thụ: Ninh Bình, Trà Nóc, Thủ Đức
-         Xây dựng hệ thống đường dây tải điện, các trạm biến áp nối nhà máy điện à tiêu thụ
ª Phân bố của các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, công suất
-         Thủy điện
+ Những nhà máy thủy điện đang hoạt động
 Ÿ Hòa Bình: công suất 1920 MW/ sông Đà
 Ÿ Tuyên Quang: công suất 342 MW/ sông Gâm
 Ÿ Thác Bà: công suất 110 MW/ sông Chảy
      ð TDMNBB
 Ÿ Yaly: công suất 720 MW/ sông Xê Xan
      ð Tây Nguyên
 Ÿ Hàm Thuận – Đa Mi: công suất 300 MW – 175 MW/ sông La Ngà
      ð Duyên hải miền Trung
 Ÿ Trị An: công suất 400 MW/ sông Đồng Nai
      ð Đông Nam Bộ
+ Những nhà máy thủy điện đang xây dựng
 Ÿ Sơn La: công suất 2400 MW/ sông Đà
 Ÿ Hàng loạt những nhà máy thủy điện công suất vừa và nhỏ đang được xây dựng ở BTB, Tây Nguyên, ĐNB...
-         Nhiệt điện
+ Miền Bắc
 Ÿ Phả Lại 1,2: công suất 440 – 600 MW
 Ÿ Uông Bí, Uông Bí mở rộng, chính sách 150 - 300 MW
 Ÿ Ninh Bình: công suất 100 MW
 Ÿ Na Dương, Cao Ngạn: công suất 110 MW
+ Miền Nam
 Ÿ Phú Mĩ 1,2,3,4: công suất 4164 MW
 Ÿ Bà Rịa: công suất 411 MW
 Ÿ Cà Mau 1,2: công suất 1500 MW
      ð Khí
 Ÿ Hiệp Phước: công suất 375 MW
 Ÿ Thủ Đức: công suất 165 MW
      ð Dầu
2, Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
ª Cơ cấu: đa dạng: 3 ngành và trong mỗi ngành có sự đa dạng
-         Công nghiệp chế biến sản phẩm từ trồng trọt, xay xát gạo, ngô, chế biến chè, cà phê, thuốc lá, mía đường, bia rượu...
-         Công nghiệp chế biến sản phẩm từ chăn nuôi: Sữa, các sản phẩm từ sữa, thịt, các sản phẩm từ thịt
-         Công nghiệp chế biến thủy sản: nước mắm, muối, tôm, cá, sản phẩm khác
ª Phát triển
-         Giá trị sản xuất của chế biến LTTP tăng liên tục và tăng nhanh, đạt 135,2 nghìn tỉ đồng (2007)
-         Tỉ trọng đóng góp trong giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất trong các ngành công nghiệp trọng điểm đạt 23,7% (2007)
-         Có nhiều trung tâm công nghiệp chế biến LTTP lớn và rất lớn, cơ cầu đa dạng: HN,  TP HCM...
ª Phân bố
-         Rộng khắp trên toàn lãnh thổ những không đều. tập trung chủ yếu ở đồng bằng và ven biển: ĐBSH, DDBSCL, ĐNB
-         Gần nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ
ª Sự phát triển và phân bố của từng ngành
a, Công nghiệp chế biến sản phẩm từ trồng trọt
-         Công nghiệp xay xát
+ Sản lượng gạo, ngô đạt 39 triệu tấn/ năm
+ Phân bố ở các vùng đồng bằng: ĐBSH, ĐBSCL
-         Công nghiệp mía đường: được hình thành từ lâu đời
+ Diện tích trồng mía khoảng 28 – 30 vạn ha
+ Sản lượng đường đạt 1 triệu tấn/ năm
+ Phân bố: ĐBSCL, ĐNB, DHNTB, BTB
-         Chế biến cà phê:
+ Diện tích gieo trồng gần 500.000 ha
+ Sản lượng gần 800.000 tấn
+ Phân bố: Tây Nguyên, ĐNB
-         Chế biến chè:
+ Diện tích khoảng 12 vạn ha, sản lượng chè chế biến khoảng 12 vạn tấn/ năm
+ Phân bố: TDMNBB, Tây Nguyên...
-         Chế biến rượu, bia, nước giải khát
+ Sản xuất khoảng 160 -  220 triệu lít rượu, 1,3 – 1,4 tỉ lít bia/ năm
+ Phân bố ở các đô thị lớn
b, Chế biến sản phẩm chăn nuôi
-         Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa: 300 – 350 triệu hộp sữa/ năm
-         Phân bố ở các đô thị lớn và các địa phương chăn nuôi bò
-         Chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt, phân bố ở các thành phố lớn
c, Chế biến thủy hải sản
-         Nước Mắm: sản lượng 190 – 200 triệu lít/ năm, phân bố: Cát Hải (Hải Phòng), Phú Quốc (Kiên giang), Phan Thiết (Bình Thuận)
-         Chế biến tôm, cá đông lạnh chủ yếu ở ĐBSCL
-         Kết luận chung:
+ Phân bố chủ yếu ở gần nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ
+ Là ngành công nghiệp trọng điểm do:
ð có thế mạnh lâu dài: à Nguồn nguyên liệu tại chỗ, đa dạng và phong phú
                               à Thị trường tiêu thụ rộng lớn
                               à  Chính sách phát triển
                               à Cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển
ð Hiệu quả kinh tế cao: tỉ trọng đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp cao, giá trị sản xuất cao (hiệu quả xã hội:  giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân)
ð Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác
ð Ngoài ra: sản phẩm là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực


BÀI 28 TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

1, Khái niệm, vai trò
-         Khái niệm: là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên 1 lãnh thổ nhất định
-         Vai trò: nhằm sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật... nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hổi, môi trường, là công cụ hữu hiệu trọng sự nghiệp CNH – HĐH và thu hút đầu tư nước ngoài
2, Các nhân tố ảnh hưởng (giảm tải)
3, Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp chủ yếu
a, Điểm công nghiệp
-         Khái niệm (đặc điểm)
+ Bao gồm 1 đến 2 xí nghiệp, công nghiệp có kết cấu hạ tầng riêng
+ Phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liệu và nơi tiêu thụ
+ Không có mối quan hệ về sản xuất giữa các xí nghiệp công nghiệp
-         Phân bố
+ Nước ta đã có nhiều điểm công nghiệp phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, Tây Bắc
b, Khu công nghiệp
-         Đặc điểm
+ Tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp trên 1 khu vực có ranh giới địa lí xác định
+ Không có dân cư sinh sống
+ Chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất, hỗ trợ công nghiệp
-         Sự phát triển và phân bố
+ Mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 thế kỷ XX đến nay, cả nước có 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghiệp cao (2007)
+ Phân bố không đều theo lãnh thổ, tập chung nhất ở ĐNB, sau đó đến ĐBSH (HN,HP) duyên hải miền Trung, các khu vực khác còn hạn chế
c, Trung tâm công nghiệp
-         Đặc điểm
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao
+ Tập trung công nghiệp gắn với đô thị vừa và nhỏ
+ 1 trung tâm công nghiệp có thể bao gồm nhiều khu công nghiệp và điểm công nghiệp
+ Mỗi trung tâm công nghiệp thường có ngành chuyên môn hóa với vai trò hạt nhân để tạo trung tâm có các ngành bổ trợ, phục vụ
-         Sự phát triển và phân bố:
+ Sự phát triển: trong quá trình công nghiệp hóa, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành ở nước ta
+ Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong quá trình phân công lao động theo lãnh thổ
  à Trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia: HN, TP HCM
  à Trung tâm công nghiệp có ý nghĩa vùng: HP, Đà Nẵng, Cần Thơ
  à Trung tâm công nghiệp có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh...
-         Căn cứ vào giá trị sản xuất công nghiệp chia thành:
+ Trung tâm công nghiệp  rất lớn: HN, TP HCM
+ Trung tâm công nghiệp lớn: HP, Thủ Dầu Một, Bà Rịa Vũng Tàu, Biên Hòa
+ Trung tâm công nghiệp trung bình: Đà Nẵng, Cần Thơ
+ Trung tâm công nghiệp  nhỏ: Quảng Ngãi, Phan Thiết ...
d, Vùng công nghiệp   
-         Đặc điểm
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao nhất
+ Có thể bao gồm tất cả các hình thức tổ chức tổ chức lãnh thổ công nghiệp từ thấp đến cao giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ về sản xuất, công nghiệp, kinh tế
+ Thường có 1 trung tâm công nghiệp lớn mang tính chất tạo vùng, là hạt nhân cho sự phát triển của vùng
+ Có 1 hoặc vài ngành công nghiệp chủ đạo tạo nên hướng chuyên môn hóa cho vùng
+ Có diện tích lớn, gồm nhiều tỉnh và thành phố tương đương cấp tỉnh
-         Phát triển và phân bố
+ Theo quy hoạch của bộ công nghiệp năm 2001, cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp:
 Ÿ Vùng 1(14 tỉnh): Các tình thuộc TDMNBB (trừ Quảng Ninh)
 Ÿ Vùng 2: Các tỉnh thuộc TDMNBB thêm Quảng Ninh
 Ÿ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận
 Ÿ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng)
 Ÿ Vùng 5: Các tỉnh thuộc ĐNB và Bình Thuận, Lâm Đồng
 Ÿ Vùng 6: Các tỉnh ĐBSCL

BÀI 30 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GTVT, TTLL


I, Giao thông vận tải
1, Vai trò
-         Là ngành sản xuất vật chất độc đáo (đặc biệt) vừa mang tính sxvc, dịch vụ, tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
+ Tham gia hầu hết vào các khâu trong quá trình sản xuất
+ Là cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng
+ Phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
-         Tạo các mối giao lưu, liên hệ về kinh tế xã hội giữa các vùng, các địa phương trong nước, quốc tế, góp phần củng cố an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
2, Điều kiện phát triển
a, Thuận lợi
ª Về tự nhiên
-         Vị trí địa lí: VN nằm trung tâm ĐNÁ, ngã tư của đường hàng hải, hàng không quốc tế, rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, thuận lợi cho nước ta phát triển GTVT: đường bộ, đường sắt, đường hàng không giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế
-         Địa hình
+ Đất nước kéo dài theo chiều Bắc – Nam với dải đồng bằng ven biển, thuận lợi xây dựng các tuyến đường xuyên Việt, đảm bảo giao lưu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước
+ Địa hình, sông ngòi nước ta phần lớn có hướng TB – ĐN, thuận lợi xây dựng các tuyến đường sắt, đường bộ theo hướng TB – ĐN từ đồng bằng lên miền núi và ngược lại
-         Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, các phương tiện giao thông vận tải hoạt động quanh năm
-         Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc, 1 số sông lớn có giá trị về giao thông: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Tiền, sông Hậu
-         Biển: vùng bờ biển, dài 3260 km, vùng biển rộng lớn, khúc khủy, nhiều vũng vịnh, đảo ven bờ, thuận lợi để xây dựng hải cảng, nhất là cảng nước sâu, nước ta có chung biển Đông với nhiều quốc gia, biển Đông thông ra TBD, thuận lợi phát triển giao thông hàng hải
ª Kinh tế xã hội
-         Sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế ảnh hưởn sâu sắc tới sự phát triển của ngành GTVT, các ngành kinh tế là khách hàng của GTVT
-         Nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi GTVT phải đi trước 1 bước để đáp ứng nhu cầu
-         Cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành đã và đang được hình thành và phát triển: mạng lưới GTVT, phương tiện vận tải... tương đối hoàn chỉnh và đa dạng
-         Đội ngũ công nhân của ngành đã đảm đương và xây dựng nhiều công trình giao thông hiện đại
-         Đường lối chính sách: ưu tiên phát triển GTVT đi trước với những đổi mới trong có chế nhà nước và nhân dân cùng làm
b, Hạn chế
-         ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên, độ chia cắt lớn, mạng lưới sông ngòi dày đặc... nên việc thiết kế và chi phí xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt rất cao
-         Mùa mưa bão ảnh hưởng đến hoạt động của các phương tiện vận tải, thủy chế của sông thất thường, mùa lũ, mùa cạn ảnh hưởng đến GTVT đường sông
-         Cơ sở hạ tầng -  cơ sở vật chất kĩ thuật của GTVT còn hạn chế thiếu đồng bộ, đường ray khổ hẹp, đường biển, đường sông phải nạo vét phù sa ở của sông, cảng biển, đường ôtô chất lượng thấp, mật độ hạn chế
-         Thiếu vốn cho đến bù và giải phóng mặt bằng và xây dựng các tuyến đường
3, Tình hình phát triển, phân bố GTVT
a, Mạng lưới đường ôtô (đường bộ)
ª Sự phát triển
-         Trong những năm gần đây, nhờ huy động các nguồn vốn và tập trung đầu tư, mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và HĐH, phủ kín khắp vùng, số lượng phương tiện tăng nhanh, chất lượng ngày càng đảm bảo
-         Hiện nay nước ta có trên 18 vạn khu đường ôtô
-         Tuy nhiên, mạng lưới đường ôtô phân bố không đều giữa các vùng, khổ rộng của đường, chất lượng của nhiều tuyến đường còn hạn chế
ª Các tuyến đường chính
-         Các tuyến đường chính theo hướng Bắc – Nam
+ Đường quốc lộ 1 (1A): 2300km, từ Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Thủ Đô HN chạy dọc ven biển đến TPHCM đến Năm Căn (Cà Mau). Là tuyến đường xương sống của hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế của cả nước (trừ Tây Nguyên) tạo mối liên hệ kinh tế - văn hóa – xã hội giữa hầu hết các vùng trong cả nước, nối các trung tâm kinh tế lớn của cả nước với nhau, nối nước ta với Trung Quốc (tương lai sẽ được nối liên với tuyến đường bộ xuyên Á). Vận chuyển khối lượng hàng hóa và hành khách lớn nhất so với các tuyến đường ôtô khác, có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về an ninh quốc phòng
+ Đường HCM: góp phần phát triển kinh tế xã hội ở phía Tây VN
-         Một số tuyến đường theo hướng Đông – Tây
+ Quốc lộ 5: nối thủ đô HN với TP cảng HP
+ Đường 51: nối TP HCM với Vũng Tàu
+ Đường 19;25 ;26: nối Tây Nguyên với các cảng biển ở phía Đông
+ Đường 8,9: nối các tỉnh Trung Bô với Lao cùng với hệ thống đường bộ trong khu vực, hôi nhập khu vực và quốc tế
b, Đường sắt
ª Sự phát triển
-         Tổng chiều dài: 3143km
-          Phân bố đường sắt chưa đều, tập chung chủ yếu ở miền Bắc, đường ray khổ hẹp, vận tốc phương tiện còn hạn chế
ª Các tuyến đường chính
-         Đường sắt thống nhất (Bắc – Nam; HN – TP HCM) dài 1726km chạy song song với quốc lộ 1A tạo nên trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam
-         Vai trò:
+ Dài nhất: 1726km
+ Chuyên chở khối lượng hàng hóa, hành khách lớn nhất (2/3 khối lượng hành khách của vận tải đường sắt)
+ Nối các vùng kinh tế, các kinh tế quan trọng của cả nước
+ ANQP
-         Các tuyến đường sắt khác:
+ HN – Lào Cai
+ HN – Lạng Sơn
+ HN – Thái Nguyên
+ HN – HP
+ Lưu Xá – Kép – Uống Bí
c, Đường sông
ª Sự phát triển
-         Cả nước có 73 cảng biển lớn, nhỏ, hệ thống cảng biển đang được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới... các cảng biển và cụm cảng quan trọng là:
+ Cảng HP, cảng Cái Lân
+ Cảng ĐN, Liên Chiểu, Chân Mây
+ Cảng Dung Quất, Nha Trang
+ Cảng Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải
-         Chính sách mở của, tăng cường quan hệ buôn bán với thế giới, nên GTVT đường biển có tốc độ phát triển nhanh. Nước ta có nhiều thuận lợi phát triển GTVT đường biển; đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh kín gió, nhiều đảo và quần đảo ven bờ, nằm gần tuyến đường biển quốc tế
ª Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu theo hướng Bắc – Nam, quan trọng là tuyến HP – Sài Gòn
-         Các tuyến đường biển quốc tế
+ HP – Tôkiô > 4000km
+ TP HCM – Hồng Công: 1720km
+ TP HCM – Vlađivôxtốc: 4500km
Có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại
e, Đường hàng không
-         Là ngành trẻ, có tốc độ phát triển nhanh nhờ chiến lược táo bạo và HĐH về cơ sở vật chất kĩ thuật
-         Cả nước có 22 sân bay trong đó có 7 sân bay quốc tế: Nội Bài, Cát Bi, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhât, Cần Thơ
-         Đội máy bay không ngừng đổi mới và cải tạo
ª Các tuyến đường chính:
-         Trong nước có 3 đầu mối chủ yếu: HN – ĐN –TP HCM
-         Đã mở nhiều tuyến đường bay đến các nước trong khu vực và trên thế giới
g, Vận tải đường ống
-         Đang được phát triển mạnh, gắn với công nghiệp dầu khí
+ Tuyến B12 vận chuyển sản phẩm xăng dầu từ Bãi Cháy - Hạ Long tới các tỉnh ĐBSH
+ Các tuyến đường ống dẫn khí từ thềm lục địa phía Nam vào đất liền
ª Kết luận
-         Sự phát triển và phân bố GTVT
+ Hệ thống GTVT đa dạng, gồm đầy đủ các loại hình: đường bộ, sắt, sông, biển, hàng không, ống
+ Sự kết hợp của các tuyến đường GTVT đã nối liền các vùng kinh tế quan trọng với nhau: ĐBSH – ĐBSCL ; Tây Nguyên – DHNTB ...
+ Hình thành các tuyến vận tải chuyên môn hóa: 3, 14, 51...
+ Hình thành các trục GTVT chính Bắc – Nam, đảm bảo giao lưu trong nước và quốc tế
4, Hướng phát triển GTVT
-         Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại cho GTVT, kiện toàn hệ thống GTVT của cả nước
-         Mở rộng, bố trí hợp lí hệ thống cảng biển, HĐH GTVT đường không, đặc biệt là sân bay quốc tế
II, Thông tin liên lạc
1, Vai trò
-         TTLL gồm 2 hoạt động chính là bưu chính và viễn thông
-         Vai trò:
+ Đảm nhiệm việc vận chuyển tin tức 1 cách nhanh chóng, kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương, trong nước và quốc tế
+ Có vai trò đặc biệt quan trọng trong kinh tế thị trường, khắc phục được những hạn chế về không gian, thời gian, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa
2, Vai trò, đặc điểm của ngành bưu chính
ª Vai trò
-         Rút ngắn khoảng cách giữa vùng miền, giữa nông thôn với thành thị, nước ta – quốc tế
-         Giúp cho người dân ở các vùng sâu vùng xa tiếp cận được thành tựu, chính sách của Đảng, nhà nước.
-         Tạo sự thống nhất quản lí trong cả nước
ª Đặc điểm
-         Mang tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp, hiện nay nước ta có hơn 300 bưu cục, khoảng 18000 điểm phục vụ và hơn 8000 điển bưu điện văn hóa xã
-         Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ mang tính thủ công chưa đạt chuẩn quốc tế, thiếu lao động trình độ cao...
-         Hướng phát triển
+ Cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực
+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh
3, Viễn thông (đặc điểm nổi bật – sự phát triển của viễn thông)
-         Phát triển với tốc độ nhanh vượt bậc, đón đầu được các thành tựu kĩ thuật hiện đại
-         Trước thời kì đổi mới mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu. Dịch vụ viễn thông nghèo nàn, chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp
-         Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 30%/ năm. Việt Nam có 15,8 triệu máy điện thoại thuê bao (19 thuê bao/ 100 dân). Năm 2005 mạng lưới điện thoại đã phủ kín hầu hết cả nước
-         Công tác nghiên cứu ứng dụng các thành tựu kĩ thuật công nghiệp mới hiện đại được chú trọng đầu tư
+ Mạng viễn thông lạc hậu được thay bằng mạng kĩ thuật số tự động hóa cao và  đa dịch vụ
+ Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh Viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn cao nhất hiện nay
+ Hiện nay VN có trên 3000 kênh đi quốc tế
+ Nước ta hiện nay có 5 nhà cung cấp dịch vụ
+ Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển: nội hạt, đường dài, cố định, di động. Kĩ thuật công nghệ đã được số hóa hoàn toàn, phát triển với tốc độ rất nhanh, tuy nhiên phân bố không đều giữa các vùng và các địa phương
+ Mạng phi thoại: fax, mạng truyền trang báo trên kênh, dẫn thông tin được mở rộng và phát triển với kĩ thuật tiên tiến
+ Mạng truyền dẫn dây trần, truyền dẫn Viba, truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế, mạng internet đang được phát triển rất mạng mẽ. 2005 VN có 7,5 triệu người sử dụng, chiếm 9% dân số (thuộc hạng cao ở Châu Á)


BÀI 31 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MAI VÀ DU LỊCH

I, Thương mại
1, Nôi dung
a, Vai trò
-         Thúc đẩy quá trình phân công lao động theo lãnh thổ
-         Đáp ứng như cầu tiêu dùng của người dân, tạo thị hiếu và nhu cầu mới, thúc đẩy sản xuất
-         Thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội
b, Quá trình phát triển, phân bố
ª Sự phát triển
-         Biểu hiện
+ Phát triển mạnh từ sau đổi mới, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hóa phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân
+ Tổng mức bán lẻ (hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của xã hội tăng nhanh từ 121 nghìn tỉ đồng (1995) tăng lên 746 nghìn tỉ đồng (2007) thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế: ngoài nhà nước, nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng còn chậm. Tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước luôn lớn nhất, xu hướng tăng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng, tỉ trọng khu vực nhà nước giảm
ª Nguyên nhân
-         Kết quả của công cuộc đổi mới, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, sản lượng các ngành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp tăng nhanh
-         Mức sống người dân ngày càng tăng
-          Nền kinh tế thành phần, cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, cả nước đã hình thành thị trường thống nhất
-         Gia nhập WTO
ª Phân bố: không đều
-         Những vùng hoạt động nội thương phát triển mạnh: ĐNB, ĐBSH, trung tâm buôn bán lớn nhất nước ta là TP HCM. Hoạt động nội thương kém phát triển ở Tây Bắc, Tây Nguyên
2, Ngoại thương
a, Những chuyển biến của hoạt động ngoại thương
ª Chuyển biến toàn ngành
-         Thị trường buôn bán được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa
-         Nước ta đã gia nhập WTO có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
-         Cán cân xuất nhập khẩu cân đôi vào 1992, sau đó tiếp tục nhập siêu nhưng bản chất khác xa thời kì trước đổi mới (trước đổi mới nhập siêu lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng... sau 1992, nhập siêu máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất phục vụ CNH – HĐH
ª Về xuất khẩu
-         Kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục, các mặt hàng xuất khẩu đa dạng: hàng công nghiệp nặng, khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nông – lâm – thủy sản
-         Thâm nhập và đứng được ở 1 số thị trường lớn trên thế giới: Hoa Kì, Nhật, TQ
ª Về nhập khẩu
-         Kim ngạch nhập khẩu tăng khá nhanh, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, nguyên liệu, vật liệu.. phần lớn là hàng tiêu dùng
-         Thị trường nhập khẩu mở rộng, tập chung chủ yếu ở khu vực Châu Á, TBD, Châu Âu
b, Hạn chế
-         Hàng xuất khẩu chủ yếu dựa trên thế mạnh về tự nhiên và lao động, sản phẩm chứa hàm lượng khoa học kĩ thuật cao còn ít, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp, tăng chậm, hàng gia công còn lớn, 90-95%, hàng dệt may nhập nguyên liệu 60%  đối với giày dép
-         Nhập siêu lớn
c, Nguyên nhân
-         Kết quả của công cuộc đổi mới, quá trình CNH – HĐH kinh tế phát triển (tổng sản phẩm quốc dân tăng, các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển)
-         Chính sách mở cửa
-         Đổi mới về cơ chế quản lí
-         Ban hành thực hiện luật đầu tư nước ngoài, gia nhập WTO
II, Du lịch
1, Khái niệm tài nguyên du lịch
-         Là những cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động, sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch
2, Vai trò của tài nguyên du lịch
-         Ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, tổ chức lãnh thổ du lịch
-         Tài nguyên du lịch hấp dẫn có giá trị thu hút du khách
-         Ảnh hưởng đến thơi gian lưu trú, chi tiêu của khách du lịch
-         Tác động tới đối tượng du lịch, thông thường tài nguyên du lịch nhân văn thu hút nhiều hơn những khách du lịch có trình độ học vấn cao
3, Các tài nguyên du lịch
a, Thế mạnh
ª Tài nguyên du lịch TN
-         Địa hình đa dạng
 + Địa hình caxtơ với hơn 200 hang động tiêu biểu là các di sản thiên nhiên thế giới: Hạ Long (Quảng Ninh- công nhận năm 1994), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình – 2003), ngoài ra còn có Hạ Long Cảng ở Ninh Bình
 + Địa hình bờ biển, đảo: nước ta có 125 bãi biển, có những bãi biển dài 15 đến 18km, tiêu biểu là ở DHMT: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hòa)
-         Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
 + Có sự phân hóa đa dạng theo mùa, độ cao Bắc – Nam, Thuận lợi phát triển du lịch, thu hút du khách
-         Tài nguyên nước: Các hệ thống sông: Cửu Long, hồ tự nhiên: Ba Bể, Hồ nhân tạo: Hòa Bình, Dầu Tiếng đã trở thành các điểm tham quan du lịch. Hàng trăm nguồn nước khoáng: Kim Bôi, Mĩ Lâm, Bình Châu
-         Sinh vật:
+ < 30 vườn quốc gia: Hoàng Liên, Bạch Mã, Các khu bảo tồn thiên nhiên, Khu dự trữ sinh quyển
 + Các loài động vật – thực vật hoang dã, thủy hải sản là cơ sở phát triển du lịch sinh thái
-         Tài nguyên du lịch nhân văn: phong phú, đa dạng, gắn với hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước
+ Các di tích văn hóa – lịch sử: khoảng 4000 di tích, với trên 2600 di tích đã được nhà nước xếp hạng
 Ÿ Di sản văn hóa thế giới: à Cố Đô Huế (Thừa Thiên Huế)
                                           à Phố Cổ Hội An (Quảng Nam)
                                           à Di Tích Mĩ Sơn (Quảng Nam)
 Ÿ Các di sản văn hóa phi vật thể của thế giới
     à Nhã nhạc cung đình Huế
     à Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
     à Hát quan họ, ca trù
     à Đền Gióng
+ Các lễ hội diễn ra khắp nơi, quanh năm tập trung vào mùa xuân: Đền Hùng, Chùa Hương....
+ Ngoài ra nước ta còn giàu tiềm năng văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian, làng nghề ẩm thực, truyền thống
b, Hạn chế
-         Thiên tai, bão, lũ lụt, sự phân mùa của khí hậu
-         Thiên tai du lịch nhân văn, nhất là các di tích văn hóa lịch sử rất dễ bị xuống cấp, hư hỏng, cầu thường xuyên bảo vệ, tôn tạo
-         Sự ô nhiễm môi trường du lịch
4, Tình hình phát triển, phân bố du lịch
a, Phát triển
ª Biểu hiện
-         Ngành du lịch có quá trình hoạt động từ những năm đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX
-         Phát triển mạnh từ đầu thập kỉ 90 thế kỉ XX đến nay (từ 1991 đến 2005)
+ Khách du lịch quốc tế, nội địa, doanh thu du lịch đều tăng. Khách nội địa tăng từ 1,5 triệu lượt khách lên 16 triệu lượt, tăng 10,7 lần
+ Khách quốc tế tăng từ 0,3 đến 3,5 triệu lượt, tăng 11,7 lần
+  Doanh thu từ du lịch tăng nhanh. Từ 0,8 nghìn tỉ động lên 20,3 nghìn tỉ đồng, tăng gần 38 lần
 Tuy nhiên, trong khi khách nội địa và doanh thu du lịch tăng thì lượng khách quốc tế có sự biến động, giảm vào năm 1998 (do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á – TBD sau đó tiếp tục tăng)
+ Cơ cấu khách quốc tế: chủ yếu đến từ ĐNÁ, TQ, khách quốc tế đến từ Anh, Pháp, Hoa Kì....
ª Nguyên nhân
-         Do chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước: coi du lịch là ngành mũi nhọn, được ưu tiên đầu tư phát triển, cơ sở hạ tầng: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, gtvt... được xây dựng và nâng cấp
-         Chất lượng cuộc sống tăng và nhu cầu đi du lịch của người dân
-         Trình độ quản lí và chuyên môn của ngành ngày càng được nâng cao
-         Nước ta có tài nguyên du lịch hấp dẫn, hoạt động du lịch ngày càng đa dạng
-         Doanh thu ngành du lịch tăng do lượng khách tăng và chi tiêu của khách du lịch tăng
b, Sự phân bố du lịch
-         Về phương diện du lịch, nước ta được chia thành 3 vùng du lịch: Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ
-         Các khu vực du lịch phát triển hơn cả tập chung ở 2 tam giác tăng trưởng: HN –HP – QN; HCM – Nha Trang – Đà Lạt – dải ven biển
-         Các trung tâm du lịch lớn nhất nước ta: HN TP HCM, Huế, Đà Nẵng, Ngoài ra còn 1 số trung tâm quan trọng khác: Hạ Long, HP, Đà Lạt, Nha Trang....
5, Phương hướng phát triển du lịch
-         Mục tiêu
+ Phát triển du lịch bên vững về kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường
-         Giải pháp cần thực hiện đồng bộ
+ Tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo
+ Tôn tạo và bảo vệ tài nguyên môi trường gắn với lợi ích cộng đồng

+ Phát triển du lịch gắn với đào tạo phát triển về giáo dục, tổ chức thực hiện theo quy hoạch

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét